Cây Mộc Hương là một loại cây thảo hay còn được gọi với tên khác là Vân mộc hương hay Ngũ mộc hương, vân mộc hương. Đây là một loại Dược học cổ truyền được các thầy thuốc sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh đặc biệt hữu ích.
- Bật mí công dụng trị bệnh từ thảo dược Bách Bộ
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Tỳ Bà
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ thảo dược Câu Kỷ Tử
Chia sẻ công dụng trị bệnh từ thảo dược Mộc Hương
Sơ lượt thông tin về cây cây Mộc Hương
Cây Mộc Hương là một loại cây thuộc họ Cúc (Compositae), cây có tên khoa học là Saussurea lappa Clarke. Cây mộc hương được trồng phổ biến ở tỉnh Vân Nam của Trung Quốc. Ở Việt Nam, hiện nay loại thảo dược này đã bắt đầu được trồng ở các địa điểm như Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo…
Mộc hương là cây thân thảo sống lâu năm có rễ mập. Thân cây có hình trụ rỗng và cao khoảng từ 1,5 đến 2m với lớp vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá cây mộc hương mọc so le nhau, phiến chia thùy không đều về phía cuống. Độ dài của lá Mộc hương ở vào khoảng 12cm đến 30cm với chiều rộng khoảng 6cm đến 15cm. Mép lá Mộc hương có khía răng, cả 2 mặt lá đều có lông, cuống lá dàu khoảng 20cm đến 30cm.
Càng lên cao thì lá của cây mộc hương càng nhỏ và cuống cũng ngắn dần. Lá phía trên ngọn đa phần không có xuống và ôm lấy thân. Cụm hoa Mộc hương có hình đầu, màu lam tím và thường nở vào tháng 7 đến 9. Quả nhỏ, hơi dẹt và cong với màu nâu nhạt, mọc vào tháng 8 đến 10.
Rễ cây có hình trụ tròn hay hình chùy, dài khoảng 5cm đến 15cm với đường kính 0,5cm đến 5cm. Mặt bên ngoài của rễ có màu vàng nâu hoặc nâu nhạt có vết nhăn và rãnh dọc tương đối rõ. Rễ cây mộc hương thường có mùi thơm hơi hắc.
Theo phân tích từ các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, rễ của cây mộc hương có chứa một số thành phần hóa học đặc trưng như Saussurea lactone, Dihydrocostus lactone, Costunotide, Costic acid, Costus lactone, Dihydrocostunolide, Phellandrene, Stigmasterol và Aplotaxene
Mộc Hương và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
Trị viêm phế quản mãn tính: Sử dụng 100 g rễ mộc hương, 100g cây ghi trắng, 50 g cây cỏ xạ hương, 50 g lá tía tô đất, 50g cây long nha thảo, 30g hạt mùi. Mang các vị thuốc đem đi sấy khô rồi trộn cho đều và nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày sắc khoảng 30 đến 40 g thuốc và chia làm 3 lần, uống thuốc trước bữa ăn.
Trị viêm loét dạ dày: Sử dụng 15 g rễ mộc hương, 15g rễ cây se, 15 g rễ cỏ tranh, 15 g rễ cây thục quỳ, 10 g quả tiểu hồi, 10 g quả đại hồi, 10g hoa cúc camomlle, 10 g hoa đông quỳ. Mang các loại dược liệu đã chuẩn bị đem phơi hoặc sấy khô rồi trộn đều và tán thành bột. Mỗi lần dùng 1 – 2 thìa cà phê và hãm với nước sôi để uống, dùng 3 lần/ngày vào trước các bữa ăn.
Mộc hương được trồng phổ biến ở nước ta
Trị vàng da, viêm gan: Sử dụng các vị thuốc rễ mộc hương, lá cây cỏ ba lá, rễ cây bồ công anh, cây ngải đắng, hoa cúc kim tiền với lượng bằng nhau. Mang các dược liệu đã chuẩn bị đem đi phơi hoặc sấy cho khô rồi tiến hành trộn đều và tán bột. Mỗi lần lấy 1 thìa canh bột thuốc đem đi sắc để uống, uống 3 lần/ngày vào trước bữa ăn.
Trị tiêu chảy ở trẻ em: Sử dụng 12g rễ vân mộc hương, 12 g bạch truật, 12g chỉ thực, 12g mạch nha, 12 g sơn trà, 12g hoàng liên, 12 g trần bì, 12g thần khúc, 8 g sa nhân, 8g liên kiều, 8g la bạc tử. Mang các được liệu đem tán nhỏ và làm thành viên. Mỗi ngày sử dụng trong giới hạn từ 4 đến 8g thuốc tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ và mức độ bệnh.
Trị rối loạn tiêu hóa kéo dài: Sử dụng 6g rễ vân mộc hương, 12 g hoài sơn, 12g ý dĩ, 12g bạch truật, 12 g phòng đảng sâm, 8g phụ tử chế, 6 g chỉ thực, 6g can khương, 6g thương truật, 4g nhục quế, 4g xuyên tiêu. Mang các dược liệu cho vào ấm, sắc chung với khoảng 500ml nước trên lửa nhỏ trong 15 phút. Mỗi ngày chỉ sắc uống 1 thang thuốc duy nhất.
Trị viêm đại tràng mãn tính do amip: Sử dụng 8 g rễ vân mộc hương, 12 g ý dĩ, 12g bạch truật, 12 g phòng đảng sâm, 8g hoàng bá, 8g hoàng liên, 8 g xuyên khung, 8g uất kim và 6g chỉ thực. Sau đó sắc chung tất cả các vị thuốc với 500 ml nước trong 10 phút trên lửa nhỏ. Loại bỏ bã và uống nước thuốc trực tiếp mỗi ngày 1 thang.
Trị xơ gan: Sử dụng 6g rễ vân mộc hương, 16 g ý dĩ, 12g xa tiền tử, 12 g hoài sơn, 12g trạch tả, 12 g phụ tử chế, 12g bạch truật, 6 g chỉ xác, 4g nhục quế và 4 g kê nội kim. Mang các vị thuốc đã chuẩn bị đem sắc trên lửa nhỏ với khoảng 1 lít nước trong 20 phút. Loại bỏ phần bã thuốc và uống mỗi ngày chỉ 1 tháng.
Trị suy nhược cơ thể: Sử dụng 6 g rễ vân mộc hương, 8g bán hạ chế, 6 g trần bì, 6g sa nhân. Đem các dược liệu đem tán thành bột rồi uống khoảng 20 g/ngày. Hoặc có thể sắc với nước để uống mỗi ngày 1 thang thuốc.
Trị thiếu máu: Sử dụng 6 g rễ vân mộc hương, 15 g bạch truật, 16g đẳng sâm, 12 g hoàng kỳ, 12g long nhãn, 12 g bạch thược, 12g thục địa, 12 g đại táo, 12g kỷ tử, 8g phục linh, 8g táo nhân, 8 g viễn chí, 6g đương quy. Mang các vị thuốc cho hết vào ấm và sắc trên lửa nhỏ với 1 lít nước đến khi nước rút còn phân nữa. Mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.
Trị viêm cầu thận cấp tính: Sử dụng 10 g rễ vân mộc hương, 10 g thanh bì, 6g tân lang, 6g trần bì, 6 g hắc sửu, 6g đại kích, 6 g nguyên hoa và 6g cam toại. Sau đó mang các vị thuốc đem đi tán thành bột rồi sử dụng mỗi ngày khoảng từ 4 – 6g.
Trị viêm cầu thận mãn tính: Sử dụng 8g rễ vân mộc hương, 16 g phục linh, 12g bạch truật, 8g mộc qua, 8 g đại phúc bì, 8g thảo quả, 8g phụ tử chế, 8 g hậu phác, 4g can khương và 4g cam thảo. Mang tất cả các vị thuốc đã chuẩn bị đem cho vào ấm, đổ 1 lít nước vào rồi sắc trên lửa nhỏ đến khi nước rút phân nửa. Sắc đúng 1 thang thuốc uống trong 1 ngày.
Trị chậm kinh, rối loạn thần kinh tim: Sử dụng 6 g rễ vân mộc hương, 16g đẳng sâm, 12g hoàng kỳ, 12 g bạch truật, 12g đương quy, 12 g long nhãn, 12g đại táo, 8g phục thần, 8g táo nhân và 8 g viễn chí. Sau đó mang sắc chung tất cả dược liệu với 500 ml nước trên lửa nhỏ trong 15 phút. Mỗi ngày chỉ được sử dụng đúng 1 thang thuốc.
Trị viêm khớp cấp kèm thấp tim: Sử dụng 6g rễ vân mộc hương, 16 g bạch truật, 16g đảng sâm, 16 g ý dĩ, 16g thổ phục linh, 16 g kim ngân, 12g ngưu tất và 12g xuyên khung. Cho các nguyên liệu đã chuẩn bị vào ấm rồi sắc chung với 600 ml trên lửa nhỏ đến khi còn 300ml. Mỗi ngày chỉ uống đúng 1 thang thuốc duy nhất.
Trị bệnh lỵ cấp tính: Sử dụng 8 g rễ vân mộc hương, 20g hoàng liên, 12 g bạch thược, 12g khổ sâm, 8 g chỉ xác, 4g cam thảo. Tiến hành trộn đều các dược liệu rồi đem tán bột và làm viên hoàng. Mỗi ngày uống khoảng 10 đến 20 g.
Trị viêm tụy cấp tính: Sử dụng 12g rễ vân mộc hương, 20 g đại hoàng, 20g bạch thược, 12g diên hồ sắc, 12g hoàng cầm, 12 g hoàng liên, 12g mang tiêu. Mang sắc chung các dược liệu trên với 500 ml nước trên lửa nhỏ chỉ trong 10 phút. Liều lượng mỗi ngày chỉ dùng 1 thang thuốc duy nhất.
Trị đau lưng hay đau bụng do sỏi niệu: Sử dụng 12 g rễ vân mộc hương cùng 20g ô thược. Đem sắc chung 2 dược liệu này với 500 ml nước đến khi còn phân nửa. Chỉ dùng mỗi ngày đúng 1 thang thuốc.
Trị co giật ở trẻ do biến chứng các bệnh nhiễm khuẩn tiêu hóa: Sử dụng 8g rễ vân mộc hương, 16 g bạch đầu óng, 12 g trần bì, 12g hoàng bá, 12 g hoàng liên, 12 g câu đằng và 8g hậu phác. Mang tất cả dược liệu vào ấm sắc chung với khoảng 600ml nước trên lửa nhỏ đến khi nước rút phân nửa. Chỉ sử dụng đúng 1 thang thuốc cho 1 ngày.
Trị bế kinh: Sử dụng 6 g rễ vân mộc hương, 8g xuyên khung, 8 g hương phụ, 8g nga truật, 6g trần bì, 6g thương truật, 6 g bán hạ chế, 4g binh lang và 4g cam thảo. Mang các dược liệu kể trên đem tán nhỏ thành bột. Mỗi ngày uống giới hạn từ 16 đến 20g.
Trị viêm phần phụ thể ứ trệ khí huyết: Sử dụng 10 g rễ vân mộc hương, 12 g bồ công anh, 12g trần bì, 12 g kim ngân hoa, 8g huyền hồ và 4 g cam thảo. Sau đó mang các được liệu trên đây đem cho hết vào ấm và sắc chung với khoảng 1 lít nước trong 30 phút trên lửa nhỏ. Mỗi ngày chỉ sử dụng đúng 1 thang thuốc.
Mộc Hương được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh
Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Mộc Hương
Theo chia sẻ từ các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, mặc dù Mộc hương có tác dụng tốt cho sức khỏe con người nhưng khi sử dụng mộc hương cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Tuyệt đối không dùng dài ngày cho những người khỏe mạnh.
- Không sủ dụng dược liệu mộc hương cho trường hợp âm hư.
- Không sử dụng mộc hương khi chân khí suy yếu, có nhiệt, huyết hư mà táo.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Mộc Hương. Nếu có nhu cầu sử dụng Mộc Hương để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.