Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh viêm phần phụ

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Theo Y học cổ truyền, bệnh viêm phần phụ là các loại bệnh hạ đới, các bệnh về viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm loét cổ tử cung hay viêm xoang chậu …

Biểu hiện khí hư tiết ra nhớt và kéo dài như sợi tơ không dứt có khi rất hôi. Tuỳ theo màu sắc như bạch đới ( sắc trắng) hay xích đới (vẩn đục lờ lờ máu cá) mà chia ra thể bệnh. Nguyên nhân gây bệnh này thường do thấp nhiệt; đàm thấp; hoặc do chức năng của các tạng tỳ, thận bị suy yếu và can khí uất kết (thường do căng thẳng).

bai-thuoc-tri-nhuc-dau-do-ngoai-cam

Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh viêm phần phụ

Do thấp nhiệt hạ tiêu (thường có nhiễm khuẩn nặng).

Biểu hiện: Người bệnh có vẻ  hơi sợ lạnh, có khi sốt, đau vùng hạ vị, cự án, có khí hư ra vàng như mủ hôi, chất lưỡi đỏ rêu vàng và mạch sác. Phép trị là thanh nhiệt trừ thấp và hoạt huyết hóa ứ.

Dùng bài Nhị diệu thang gia giảm: hoàng bá 12 gam, thương truật 12 gam. Sắc uống. Gia giảm: sà sàng tử 12 gam, bồ công anh 12 gam, hoàng liên 10 gam, xa tiền tử 12 gam, liên kiều 12 gam, thổ phục linh 16 gam, tỳ giải 16 gam, uất kim  6 gam, tam lăng  6 gam, long đởm thảo  8 gam, mộc thông 12 gam.

Do tỳ hư:

Biểu hiện: người bệnh có biểu hiện khí hư sắc trắng, ít hôi, bụng không trướng, không đau, sắc mặt trắng mệt mỏi, tay chân lạnh, đại tiện lỏng, nước tiểu trong, mạch hoãn nhược… Phép trị là kiện tỳ ích khí thăng dương trừ thấp.

Dùng bài Hoàn đới thang: các vị thuốc bắc bạch truật 20 gam; xa tiền 12 gam, hoài sơn 16 gam, thương truật 12 gam, đẳng sâm 16 gam,  bạch thược 12 gam, sài hồ 12 gam, trần bì  8 gam, bạch giới tử sao 8 gam, cam thảo 4 gam. Sắc uống. Gia giảm: thổ phục linh 20 gam, xà sàng tử 16 gam, hoàng bá 12 gam, khổ sâm 12 gam, mẫu lệ chế 16 gam, ô tặc cốt 16 gam.

Do đàm thấp:

Biểu hiện: thường gặp ở người béo. Người bệnh có biểu hiện khí hư ra nhiều giống như đờm, đầu nặng, choáng váng, miệng nhạt, bụng trướng đầy, ăn kém, hay lợm giọng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng nhớt, mach  huyền hoạt. Phép trị là tập trung kiện tỳ mạnh.

Dùng bài Lục quân tử thang gia giảm: bạch truật 12 gam, đảng sâm 12 gam, phục linh 12 gam, cam thảo 4 gam, trần bì 8 gam, bán hạ chế 12 gam, kiếm thực 12 gam, kim anh  8 gam. Gia giảm: mẫu lệ 16 gam, ô tặc cốt 16 gam, mạch nha 12 gam, biển đậu 12 gam, thần khúc 8 gam, mộc hương 6 gam, sa nhân 6 gam. Sắc uống.

bai-thuoc-tri-benh-viem-phan-phu

Do can uất:

Biểu hiện: Người bệnh có biểu hiện khí hư màu hồng nhạt hoặc trắng dính, ra không ngừng, tinh thần uất ức hay nóng giận, bực bội, ngực sườn đầy trướng, miệng đắng, tiểu vàng, mạch huyền. Phép trị là điều can giải uất và thanh nhiệt.

Dùng bài Long đởm tả can thang: long đởm thảo 12 gam, mộc thông 12 gam, chi tử  8 gam, trạch tả 8 gam, hoàng cầm 8 gam, xa tiền 12 gam, sinh địa 12 gam, đương qui 12 gam, cam thảo 4 gam, sài  hồ  8 gam. Sắc uống. Gia giảm: miết giáp 12 gam, kim tiền thảo 12 gam, uất kim 8 gam.

Do thận hư:

Biểu hiện: Người bệnh có biểu hiện khí hư trắng trong như lòng trắng trứng, ra kéo dài không dứt, sắc mặt xám, mệt mỏi.

Nếu do thận dương hư:

Biểu hiện: lưng  bụng, chân tay lạnh; tiểu trong, đại tiện lỏng, có khi phù chân. Phép trị là ôn bổ thận dương.

Dùng bài thuốc Bát vị quế phụ: các vị thuốc bắc hoài sơn 12 gam, trạch tả 12 gam, đan bì 8 gam, bạch linh 8 gam, sơn thù  12 gam, thục địa 12 gam, phụ tử chế 8 gam, nhục quế 4 gam. Có thể gia: tang phiêu tiêu 8 gam, thỏ ty tử 12 gam, khiếm thực 12 gam. Sắc uống.

Nếu do thận âm hư:

Biểu hiện: khí hư nhiều, màu đỏ nâu, người gầy, da khô, nóng, chóng mặt hoa mắt, tiểu vàng tiện táo, sắc mặt ửng hồng, mạch tế sác. Phép trị là bổ thận âm.

Dùng bài Lục vị tri bá gia giảm: hoài sơn 12 gam, trạch tả 12 gam, đan bì 8 gam, bạch linh 8 gam, sơn thù 12 gam, thục địa 12 gam, tri mẫu 10 gam, hoàng bá 12 gam. Gia giảm: kim anh 12 gam, khiếm thực 12 gam, a giao 12 gam. Sắc uống.