Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ thảo dược Cốt toái bổ

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Cây Cốt toái bổ là một loại cây thảo hay còn được gọi với tên khác là Hầu khương, Tổ diều hay Tắc kè đá… Đây là một loại Dược học cổ truyền được các thầy thuốc sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh đặc biệt hữu ích.

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ thảo dược Cốt toái bổ

Sơ lượt thông tin về cây cây Cốt toái bổ

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Cây Cốt toái bổ là một loại cây thuộc họ Dương xỉ (danh pháp khoa học: Polypodiaceae), cây có tên khoa học là Drynaria fortunei. Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở các vùng núi của tỉnh Lạng Sơn, Hòa Bình, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Nghệ An,…

Cốt toái bổ là một dạng dương xỉ , sống phụ sinh trên những thân cây lớn (cây si, cây đa), mọc ở đám rêu ẩm ướt hoặc mọc ở hốc đá. Cây có thân rễ dày, bóng, được phủ lớp lông màu vàng óng. Lá cây cốt toái bổ có 2 dạng: Lá hứng mùn, mép lá có răng cưa chọn, phiến lá hình xoan, gốc hình trái tim, không cuống, dài 3 đến 5cm và mọc nhiều phủ lấy thân rễ. Lá thường sinh sản xẻ thùy sâu hình lá kép lông chim, cuống khoảng 4cm đến 7cm, dài 10cm đến 30cm, mỗi lá có khoảng 7 đến 12 cặp lá lông chim. Gân ở mặt dưới lá có các túi bào tử xếp thành hai hàng, bào tử có hình trái xoan và màu vàng nhạt.

Theo phân tích từ các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, trong dược liệu Cốt toái bổ có rất nhiều các thành phần hóa học chủ yếu là flavonoid và tinh bột

Cốt toái bổ và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

Cốt toái bổ mọc hoang phổ biến ở nước ta

Cốt toái bổ mọc hoang phổ biến ở nước ta

Trị đau nhức răng, thận hư yếu và tai ù: Sử dụng Bầu dục lợn 1 cái và cốt toái bổ tán bột. Cho dược liệu vào bầu dục lớn, nướng chín và dùng ăn trực tiếp.

Chữa răng chảy máu, răng long và đau nhức răng do thận hư: Sử dụng Bột cốt toái bổ một lượng vừa đủ. Mang xát vào chân răng. Lưu ý: Nếu bị nặng, có thể dùng Cốt toái bổ 16g, thục địa 16g, tế tân 2g, trạch tả, phục linh, sơn thù, đơn bì và sơn dược mỗi vị 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Trị gãy xương kín và chấn thương phần mềm: Sử dụng Huyết kiệt, đương quy, một dược, cốt toái bổ, bằng sa, địa miết trùng, tục đoạn, nhũ hương, đại hoàng và đồng tự nhiên, các vị bằng lượng. Mang tán thành bột mịn rồi trộn với Vaseline thoa vùng đau nhức.

Ngừa nhiễm độc Streptomycin: Sử dụng Cúc hoa 12 g, câu đằng 12g và cốt toái bổ 30 g. Mang các vị sắc uống.

Trị đau lưng gối mỏi do thận hư yếu: Sử dụng Đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16 g, thỏ ty tử, dây đau xương, rễ gối hạc và ngưu tất mỗi vị 12 g, cẩu tích 20g, hoài sơn 20 g. Mang các vị sắc uống, dùng đều đặn hằng ngày.

Chữa viêm chân răng, răng lung lay, chảy máu, gân cốt tổn thương: Sử dụng Trắc bá diệp tươi, lá sen tươi và sinh địa mỗi vị 10 g, cốt toái bổ 15 g. Mang các vị sắc lấy nước uống.

Trị gãy xương lâu liền và chứng suy nhược cơ thể ở người cao tuổi: Sử dụng Mẫu lệ, tục đoạn, cốt toái bổ, cẩu tích, hoàng kỳ, đương quy và bạch truật mỗi vị 12g, hoài sơn, đảng sâm và ba kích mỗi vị 16 g, thiên niên kiện 8 g. Mang các vị sắc thành nước uống.

Trị chứng phong thấp thuộc huyết: Sử dụng Rễ bưởi bung, xích đồng nam, cỏ xước, tiền hồ, ô dược và bạch đồng nữ mỗi vị 40 g, vỏ chân chim 100 g, rễ gắm 120 g, cốt toái bổ 40g, rễ rung rúc 80 g, rễ chiên chiến và bạch hoa xà mỗi vị 60 g. Mang Nấu thành cao đặc, sau đó ngâm với rượu trắng 40 độ 2 lít trong khoảng 3 ngày. Sau đó chắt lấy dịch trong, ngày dùng 2 lần mỗi lần dùng khoảng 30 ml.

Trị thấp khớp mãn tính thuộc thể nhiệt: Sử dụng Cam thảo 4 g, thổ phục linh, thiên hoa phấn, cốt toái bổ, độc hoạt, thạch cao, khương hoạt, kê huyết đằng, đan sâm, hy thiêm, sinh địa, uy linh tiên và rau má mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Trị máu tụ và bong gân do chấn thương: Sử dụng Rễ củ cốt toái bổ tươi. Bỏ hết lá khô, lông tơ, rửa cho sạch và giã nát. Rấp nước gói trong lá chuối đã nướng, sau đó đem đắp lên vùng đau nhức và bó lại.

Trị khô miệng, toàn thân mệt mỏi, đầu nặng, chân tay bủn rủn, thận hư yếu: Sử dụng Tang ký sinh, sâm bố chính, gạc nai nướng và củ mài mỗi vị 6 g, nhụy sen và mẫu đen mỗi vị 4 g, hà thủ ô đỏ 12 g và cốt toái bổ 6g. Mang sắc các vị lấy nước uống.

Giúp bồi bổ gân xương: Sử dụng Bột mẫu lệ, bột sừng hươu nai và bột cốt toái bổ mỗi vị 2 g. Làm thành viên uống, dùng đều đặn trong 3 – 4 tuần.

Cốt toái bổ được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh

Cốt toái bổ được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh

Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Cốt toái bổ

Theo chia sẻ từ các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, mặc dù Cốt toái bổ có tác dụng tốt cho sức khỏe con người nhưng cũng cần phải chú ý một số trường hợp sau:

  • Không sử dụng cho người âm hư, huyết hư và không có thực nhiệt
  • Thận trọng khi sử dụng cho trường hợp thiếu máu kèm nội nhiệt và ứ máu.

Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Cốt toái bổ. Nếu có nhu cầu sử dụng Cốt toái bổ để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.