Khám phá tác dụng chữa sản hậu của cỏ đuôi lươn ở phụ nữ

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...

Khi bạn ngẫu nhiên đi qua những cánh đồng lúa, bạn có thể dễ dàng thấy những bụi cỏ cao, có lá nhọn giống hình gươm và hoa màu vàng. Với người dân địa phương, họ gọi đây là “cỏ đuôi lươn.” Nhưng khi nghiên cứu sâu hơn, bạn sẽ khám phá ra rằng loại cỏ hoang dã đó cũng có giá trị trong y học dân gian như một loại thuốc.

Hoa cỏ đuôi lươn

Nhận diện cỏ đuôi lươn

Theo cho biết của Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM: Cỏ đuôi lươn với tên khoa học là Philydrum lanuginosum Banks., thuộc họ Cỏ đuôi lươn (Philydraceae), sở dĩ cây được gọi là như vậy do ngọn và cụm hoa của nó giống hình đuôi con lươn. Nó còn được biết đến dưới một số tên khác như Cỏ đũa bếp, Điền thông, Đuôi chuột,…

Cỏ đuôi lươn là loại cây thân thảo, mọc đứng, có chiều cao trưởng thành dao động từ 0,35 – 1 mét. Thân cây được bao phủ bởi lông tơ màu trắng, đặc biệt là ở phía dưới cụm hoa, giống như len. Từ thân cây có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ.

Lá của cây có hình dạng giống gươm, với đầu thuôn nhọn, mọc so le. Kích thước và hình dạng của lá không đều, chiều rộng dao động từ 4 – 10mm, còn chiều dài, có lá nhỏ chỉ khoảng 10cm nhưng cũng có lá dài tới 60 – 70cm. Phía trên của lá có vạch dọc, trong khi mặt dưới có nhiều lông tơ trắng giống như trên thân cây. Gốc thân cây có 4 – 5 lá dài và hẹp mọc xếp lớp, các lá này bao quanh thân cây. Các lá ở phần gốc thường lớn hơn so với các lá ở phần ngọn của cây và đầu cành khác biệt.

Hoa của cây cỏ đuôi lươn mọc thành các cụm, giống như các bông hoa dài từ 2 – 5cm. Màu của hoa là màu vàng, khá bắt mắt, mọc so le. Hoa này không có cuống, có đài 2, tràng 2 và nhị 1. Bầu của hoa có 3 ngăn nhưng không rõ ràng. Lá bắc tồn tại giống như lá thông thường, nhưng nhỏ hơn và có thể có lông hoặc không có lông. Quả nang của cây có bề mặt có lông mịn và được bọc bởi lá bắc.

Nơi phân bố

Cỏ đuôi lươn được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia và nhiều quốc gia khác.

Ở Việt Nam, loại cây này có phân bố rộng rãi từ phía Bắc đến phía Nam, từ các tỉnh miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh,… cho đến các tỉnh Nam Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và các tỉnh khác. Cây thường mọc hoang ưa đất phèn ở các vùng đầm lầy, bờ ruộng ẩm ướt.

Bộ phận sử dụng

Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Cỏ đuôi lươn được tận dụng toàn bộ phần trên mặt đất, không bao gồm rễ, để chế biến thành thuốc. Nguyên liệu dược phẩm nên được thu hoạch khi cây đã đạt độ trưởng thành, sau đó đem về để loại bỏ đất cát và rửa sạch. Bạn có thể sử dụng cỏ đuôi lươn tươi ngay sau khi thu hoạch. Trong trường hợp bạn muốn sấy khô, hãy chọn các ngày nắng lớn để giúp làm khô hoàn toàn và loại bỏ nước khỏi nguyên liệu.

Để bảo quản được lâu cần đặt thuốc ở nơi khô ráo và thoáng mát. Tránh lưu trữ thuốc ở nơi có độ ẩm thấp hoặc dưới tác động của nước vì điều này có thể làm giảm chất lượng của thuốc.

Công dụng

Cỏ đuôi lươn là một loại cây được sử dụng trong y học dân gian, là một thảo dược trị bệnh thường được dùng cho phụ nữ sau sinh để giúp họ hồi phục sau sản hậu. Liều lượng thường là 10 – 15 gram dược liệu khô, sau đó chế biến thành nước uống.

Ở Trung Quốc, cây này còn được gọi là Điền thông và được cho là có các tác dụng sau:

  • Giúp thanh nhiệt, làm mát cơ thể và giúp giảm sốt.
  • Thải độc cho cơ thể.
  • Được sử dụng trong điều trị tình trạng thủy thũng (sưng nước dưới da).
  • Có tác dụng trong việc điều trị nhiễm nấm chân (nấm kẽ chân).

Vì vậy, ngoài việc sử dụng cỏ đuôi lươn để chữa trị các bệnh da như hắc lào, vảy nến, nấm kẽ chân, vết thương lở loét, người ta cũng có thể ép cỏ đuôi lươn để lấy nước và dùng để rửa ngoài da ở vùng bị tổn thương. Hoặc có thể nấu nước từ cỏ đuôi lươn để tắm rửa toàn thân. Kết hợp với việc dùng bên trong với liều lượng 10 – 15 gram mỗi ngày có thể tăng hiệu quả của liệu pháp này.

Cỏ đuôi lươn trị sản hậu ở phụ nữ

Những lưu ý giúp tránh nhầm lẫn cỏ đuôi lươn và các loại cỏ khác

  • Cỏ đuôi lươn (Philydrum lanuginosum): Là loại cây thân thảo, có lá hình gươm và hoa màu vàng. Cây hay được sử dụng trong y học dân gian.
  • Cây đuôi lươn (Codiaeum variegatum): Là loại cây thân gỗ thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), không có quan hệ gì với cỏ đuôi lươn. Cây đuôi lươn thường được trồng làm cây cảnh với lá đa dạng màu sắc.
  • Chè đuôi lươn (Adinandra integerrima): Là một cây thân gỗ thuộc họ Chè (Theaceae) và không có quan hệ với cỏ đuôi lươn. Cây này được trồng để thu hoạch lá chè.
  • Cây mào gà trắng (Celosia argentea): Đôi khi được gọi là “Đuôi lươn,” nhưng không có mối liên quan với cỏ đuôi lươn. Đây là một loại cây thân thảo thuộc họ Dền (Amaranthaceae) và có thể được sử dụng trong thực phẩm và làm cây cảnh.

Việc phân biệt chính xác giữa các loài cây là quan trọng để đảm bảo sử dụng đúng cây trong các mục đích y học hoặc thực phẩm cụ thể.

Nguồn: thuocbac.edu.vn tổng hợp