Ké đầu ngựa là thảo dược thường được sử dụng trong Đông y. Loài thảo dược này mang đến nhiều công dụng phải kể đến như: chữa bệnh ngoài da, giảm đau, tiêu độc, chống viêm, bí tiểu tiện, bướu cổ… rất hiệu quả.
- Vông nem – Thảo dược chữa mất ngủ hiệu quả
- Thảo Quyết Minh – Công dụng đối với sức khỏe
- Cây Bách bộ và một số bài thuốc chữa bệnh tuyệt vời
Bạn hãy cùng tôi tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
Ké Cây ké đầu ngựa
Mô tả Đặc điểm chung Ké đầu ngựa
- Tên khác: Thương nhĩ tử, thương nhĩ, mac nháng (Tày), phắc ma…
- Tên khoa học: Xanthium strumarium Họ: Cúc (Asteraceae)
- Tên dược liệu: Fructus Xanthii strumarii (Quả)
Đặc điểm thực vật:
- Là cây thảo nhỏ, cao khoảng 2 m. Thân màu xanh có khía rãnh, hình trụ, có lông cứng bám trên.
- Lá so le, hình tim hay tam giác, mép lá có răng cưa không đều, cả hai mặt có lông ngắn và cứng. Khi sờ tay vào lá, thấy có cảm giác thô ráp do có một lớp lông cứng, nhỏ, màu trắng bao phủ.
- Hoa mọc ở kẻ lá hoặc mọc ở đầu cành, mọc thành Cụm hoa có màu xanh nhạt,
- Quả hình trứng có hai sừng ở đầu và phủ đầy gai móc, dài khoảng 10–15mm.
Phân bố
- Ké đầu ngựa có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau đó có mặt khắp các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới châu Á, châu Phi…. Tại nước ta, ké chủ yếu mọc khắp ở miền trung trở vào nam: từ Thừa Thiên Huế, đến Long An, An Giang, Tây Ninh, Đồng Tháp…
- Cây ưa sáng, ưa ẩm. mọc hoang ở các bãi trống ven đường đi, hoặc trên các đồng ruộng hoa màu mới bỏ hoang, cây thường mọc tập trung thành đám lớn
- Trong mùa hè, cây sinh trưởng khá nhanh. Sau khi có hoa quả sẽ tàn lụi dần vào mùa thu,.
- Cây có nhiều hoa quả. Quả có nhiều gai móc, nên vướng vào lông của động vật, quần áo người để phát tán đi xa.
- Được gieo trồng bằng hạt. Sau khi trồng khoảng 4-5 tháng sau thì có thể thu hoạch.
Thu hái, chế biến và bảo quản
Quả giả (Thương nhĩ tử): thu hái vào tháng 5-9 khi quả già.Cắt cả cành, phơi khô, sau đó đập cho rụng quả, lấy quả, dược liệu quả có màu vàng, mặt ngoài có nhiều gai móc, trong có chứa 2 hạt.
Toàn cây (Thương nhĩ thảo): Cắt lấy cả cành và cây có mang lá và quả, loại bỏ tạp chất và lá khô úa, phơi khô hay sấy ở nhiệt độ 40 – 45 độ C. Thành phẩm có màu xanh lá, vị ngọt, hơi đắng. không mùi,
Bào chế:
Thường chế biến thành cao thương nhĩ (Vạn ứng cao) hoặc thương nhĩ hoàn (thuốc viên).
Cách làm như sau:
– Cao thương nhĩ: Sau khi thu hái, lấy toàn bộ đem rửa sạch, cắt thành miếng nhỏ. Rồi đem tất cả nấu lên rồi loại bỏ bã, cô đặc thành cao mềm. Cao này dễ lên men nên chú ý trong bảo quản
– Thương nhĩ hoàn: Dùng toàn cây trừ bỏ rễ, rửa sạch rồi nấu trong 1 giờ cho sôi lên, lọc lấy nước. Rồi cho thêm nước rồi đun sôi làm tương tự như trên, rồi trộn 2 lần lại, nấu cô thành cao. Thêm một lượng bột vừa đủ, trộn lên rồi vo viên hoàn.
Bảo quản: Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Quả ké đầu ngựa (Thương nhĩ tử)
Thành phần hóa học
- Thành phần hoạt chất được phân tích từ loài cây này bao gồm: iod, xanthumin, xanthone… (sesquiterpen), vitamin C, glucose, acid hữu cơ,…
- Quả chứa alcaloid, sesquiterpen lacton như xanthinin, xanthumin, xanthatin (có tác dụng kháng khuẩn), iod hữu cơ (220 – 230 microgam/1g quả).
- Rễ chứa beta sitosterol, stigmasterol.
- Quả non có chứa nhiều vitamin C và các glucose, fructose, sucrose, axit hữu cơ, kali nitrat, ꞵ-sitosterol, strumarosid…
- Hạt ké đầu ngựa có chứa dầu béo với tỷ lệ khá cao. Dầu này lỏng, có màu vàng nhạt, có vị tương tự như dầu thực vật. không mùi,
- Toàn cây ké đầu ngựa còn có chứa iod với hàm lượng khá cao: 1g lá hoặc thân chứa trung bình 200µg iod, 1g quả chứa khoảng 220–230µg iod.
Tác dụng của Ké đầu ngựa
Theo cho biết của GV Nguyễn Quốc Trung – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur :
Theo Y học cổ truyền
Dược liệu có tính ôn, vị ngọt nhưng lại có độc tính ở mức độ nhẹ, qui vào phế kinh.
Công dụng: Làm ra mồ hôi, tán phong, tiêu độc mụn nhọt, giảm đau, sát trùng…
Nhờ vậy, thảo dược mang đến hiệu quả trong việc điều trị đau nhức xương khớp, phong hàn, tê dại chân tay, mờ mắt, … mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, đau răng, đau họng, sổ mũi, viêm mũi xoang…
Theo Y học hiện đại
- Hạ đường huyết: Do hoạt chất carboxy atractylozit ở dạng muối có độc tính này.
- Sát khuẩn: Do quả chứa các hoạt chất như xanthamin và xanthetin.
- Hỗ trợ chữa trị bệnh bướu cổ: Do toàn hàm lượng iot khá cao có trong cây.
- Giúp tiểu thông lợi, Hạ sốt, cường độ co bóp cơ tim giảm.
- Giúp chống các tác nhân gây dị ứng, ngứa da, kháng histamin cho cơ thể.
- Dược liệu có thể ức chế thần kinh trung ương do có chất xanthumin gây nên.
- Kháng viêm nhờ -sitosterol-D-glucosi, rất hiệu quả trong trường hợp lở loét hay mụn nhọt.
Cách sử dụng Ké đầu ngựa
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng thảo dược này với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc dạng viên, dạng cao, dùng ngoài da, hoặc làm thức uống hằng ngày…
Liều dùng:
– Thông thường, mỗi ngày có thể dùng 6–12g quả hoặc 10–15g cành và lá dưới dạng thuốc sắc, viên hoặc cao.
– Dùng ngoài Dưới dạng thuốc mỡ từ quả tán nhỏ, bôi vào những vùng da ngứa, bị cắn do sâu, bọ… không có liều lượng chính xác.
– Cao thương nhĩ: 5 – 8 g/ngày. Đem cao hòa tan với nước ấm rồi uống,Uống khoảng 1 tháng.
– Thương nhĩ hoàn: 15-20g/ngày chia thành 3 lần uống trước bữa ăn.
Một số bài thuốc hay từ Ké đầu ngựa
1.Hỗ trợ chữa trị bướu cổ, cung cấp iod cho cơ thể
Ké đầu ngựa 15g, Xạ đen 40g, đem sắc với nước uống, Uông 2 lần /ngày. Hoặc dùng toàn cây hay quả, khoảng 4 – 5g nấu với nước uống như nước lọc hằng ngày.
2.Chữa trị đau nhức xương khớp, viêm khớp
Ké đầu ngựa, Lá lốt mỗi vị 20g, Vòi voi 40g, Ngưu tất 10g, đem hãm với nước sôi, uống một ngày rồi chia thành nhiều lần.Hoặc Ké đầu ngựa, Ngải cứu mỗi vị 12g, rễ Cỏ xước 40g, Hy thiêm 28g, Thổ phục linh 20g, cỏ Nhọ nồi 16g. Đem tất cả sao vàng, rồi sắc nước uống trong vòng 1 tuần.
3.Chữa trị đau răng
Quả ké đầu ngựa (liều vừa phải), sắc lấy nước rồi ngậm trong 10 phút xong nhổ đi.
Làm nhiều lần như vậy trong ngày..
4.Chữa trị viêm mũi, viêm xoang
Ké đầu ngựa 16g, Bạch chỉ, Cát cánh, Cam thảo mỗi vị 4g, Hạ khô thảo 12g, Tân di 8g, Bạc hà 6g,đem sắc với uống ngày 1 thang
5.Chữa trị mụn nhọt, chốc lở
Ké đầu ngựa 10g, kim ngân 20g. Đem chế thành chè thuốc, hãm với 500ml nước sôi uống mỗi ngày, chia làm nhiều lần dùng/ngày uống. Trẻ dưới 1 tuổi uống bằng nửa liệu một ngày. Ké đầu ngựa, sài đất mỗi vị 10g, bồ công anh 15g, kim ngân 5g, cam thảo đất 2g. Chế thành chè thuốc uống (đóng thành gói 42g). Uống 1 gói/ngày, hãm với nước sôi và chia làm 3 lần uống. Quả ké đầu ngựa sao vàng 20g, củ khúc khác 40g. Sắc uống ngày 1 thang.
6.Chữa trị mụn nhọt, lở ngứa ngoài da
Ké đầu ngựa 10 gram và kim ngân 20 gram.Đem rửa sạch, sau đó có thể tán nhỏ hoặc giã nát rồi hãm với nửa lít nước sôi uống trong ngày
ké đầu ngựa kết hợp với các vị thuốc khác chữa viêm da hiệu quả
7.Một số công dụng khác
- Lá có công dụng làm săn se, lợi tiểu, dự phòng chữa bệnh giang mai và dùng trong lao hạch, herpes.
- Rễ là một chất bổ đắng dùng trong chữa trị một số loại ung thư và lao hạch.
- Cao rễ dùng tại chỗ để chữa trị các vết loét, mụn nhọt và áp xe.
Lưu ý khi dùng ké đầu ngựa
Theo GV Cao đẳng Dược TPHCM: Khi sử dụng Thảo dược này trong điều trị bệnh bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ Y Học Cổ Truyền tránh gây ra những tương tác không mong muốn khi sử dụng.
– Không được dùng cho Phụ nữ mang thai và đang cho con bú
– Tùy theo cơ địa của mỗi người mà bài thuốc sẽ phát huy tác dụng vì vậy khi sử dụng bạn phải kiên trì.
– Không dùng cho người bị mẫn cảm hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào của trong bài thuốc.
– Không nên dùng quả Ké đầu ngựa đã mọc mầm để chữa bệnh, bởi chúng có chứa độc tính có thể gây phản ứng phụ.
– Không nên dùng với người thiếu máu gây tình trạng đau đầu
– Hạn chế dùng thảo dược cùng thịt heo,là do có thể bị nổi quầng trên da với người bị mẫn cảm
Ké đầu ngựa không chỉ là thảo dược quen thuộc, mà từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà thảo dược này đã được dùng nhiều để chữa trị nhiều bệnh rất hiệu quả. Đặc biệt đối với người bị bướu cổ. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn, để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn./.
Ds.CKI.Nguyễn Quốc Trung