Bạch đồng tử và một số công dụng chữa bệnh tuyệt vời

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Bạch đồng tử hay còn gọi mò trắng có công dụng thanh nhiệt giải độc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm…

Bạch đồng tử với công dụng chữa bệnh tuyệt vời

Đôi nét về Bạch đồng tử

Bạch đồng nữ hay còn gọi là bấn trắng, vậy trắng, mò trắng. Là một vị thuốc đông y  thuộc vị cỏ roi ngựa có tên khoa học là Clerodendron fragrans vent.

Cây nhỏ cao chừng 1m đến 1,5m. Lá rộng hình trứng, dài 10-20cm, rộng 8-18cm, đầu nhọn phía cuống hình tim hay hình hơi phẳng, mép có răng cưa to, thô, mặt trên màu sẫm hơn, có lông ngắn, mặt dưới có màu nhạt hơn, gần như bóng, trên những đường gân hơi có lông mềm, vỏ có mùi hơi hôi đặc biệt của cây mò, cuống lá dài khoảng 8cm.

Hoa màu hồng nhạt hay trắng, có mùi thơm, mọc thành hình mâm xôi gồm rất nhiều tán, toàn cụm hoa có đường kính khoảng 10cm Đài hoa hình phễu, phía trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hoa đường kính 1,5cm, phía dưới thành hình ống nhỏ, dài 2,5cm hay hơn, 4 nhị dính trên miệng ống tràng cùng với nhị thòi ra quá tràng. Vòi nhụy thường ngắn hơn chỉ nhị. Bầu thượng hình trứng. Quả hạch gần hình cầu, còn đài tồn tại bao ở ngoài.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây bạch đồng nữ

Theo các Y sĩ Y học cổ truyền TPHCM, bạch đồng nữ có vị hơi đắng, tính mát, vào 2 kinh tâm và tỳ. Với công năng thanh nhiệt giải độc, khu phong trừ thấp, tiêu viêm. Cây bạch đồng nữ được dùng chủ yếu với các bệnh của phụ nữ như khí hư bạch đới, viêm loét tử cung, kinh nguyệt không đều. Có thể sử dụng dưới dạng thuốc uống hoặc thuốc rửa, với liều 12-16g/ngày.

– Chữa đau bụng kinh: Lá bạch đồng nữ, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 300ml, sắc trong nửa giờ, chia 2-3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2-3 tháng, giúp cho khí huyết lưu thông.

– Chữa khí hư bạch đới: Bạch đồng nữ, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 2-3 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình thứ hai vào sau kỳ kinh tháng sau.

 Chữa rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều: Lá bạch đồng nữ, hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, mỗi vị 10 – 12g (khô). Sắc uống, ngày 1 thang, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống sau khi hết kinh độ 5-7 ngày. Uống liền 2-3 tuần lễ.

– Chữa vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật: Rễ bạch đồng nữ hoặc xích đồng nam (hoa màu đỏ), sắc uống.

– Chữa thấp khớp, sưng nóng đỏ đau thuộc thể nhiệt: Bạch đồng nữ 80g, dây gắm 120g; các loại cây khác như đơn tướng quân, đơn mặt trời, đơn răng cưa, cà gai leo, cành dâu, cây tầm xuân (mỗi vị 8g). Sắc, chia 2 lần uống.

– Trị dị ứng, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da hoặc ngứa lở âm nang: Dùng hoa tươi hoặc khô, hãm uống hoặc sắc uống 12g/ngày (nếu khô thì 6g). Uống liền nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm; hoặc lấy khoảng 20-30g hoa, sắc nước rửa, ngày một lần.

Nguồn: ysiyhoccotruyen.com