Tận dụng những vị thuốc quý làm bài thuốc chữa bệnh từ quả nhót

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Ngoài vị hấp dẫn của nhót xanh dầm muối ớt, nấu canh chua, nhót chín ngọt lịm ăn chơi, nhót còn được chế biến thành các món ăn bài thuốc chữa bệnh rất hiệu quả.

Vị thuốc quý từ cây nhót làm bài thuốc chữa bệnh hiệu quả

Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 – 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm thuốc. Ngoài quả, lá, nhân hạt, rễ của cây nhót cũng có tác dụng chữa bệnh.

Tất cả bộ phận cây nhót đều dùng làm thuốc

Tổng hợp kiến thức Đông y từ Thư viện Y Dược, quả nhót có vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế đại tràng, có tác dụng chỉ ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả. Lá có vị chát, có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt.

Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu giảng viên Trung cấp Y học cổ truyềnTrường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Nhân hạt nhót có tác dụng sát khuẩn, trị giun sáng. Rễ có tác dụng giảm đau, cầm máu thường dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc Đông y khác. Liều dùng hàng ngày: quả 8-12 g (5-7 quả khô), lá tươi 20-30 g, lá và rễ (khô) 12-16 g. Dùng ngoài dưới dạng nước tắm, rửa mụn nhọt, không kể liều lượng.

Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol theo thực nghiệm về sinh học thì lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram dương và gram âm. Đặc biệt có tác dụng hiệu quả đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei. Trên động vật thí nghiệm, thì lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mạn tính; tác dụng tăng cường sức co bóp của tử cung.

Tận dụng các dược liệu từ cây nhót để điều trị một số triệu chứng bệnh

Quả Nhót chín ngọt lịm 

Trị lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính

Lấy 20-30 g lá nhót tươi hoặc 6-12 g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày, trước các bữa ăn 1,5 giờ. Có thể uống liền 1-2 tuần đến khi hết các triệu chứng. Hoặc dùng dưới dạng bột khô lá nhót, ngày 2-3 lần, mỗi lần 8-12 g, uống với nước cơm; hoặc phối hợp đồng lượng với bột của vỏ cây đỗ trọng nam. Lưu ý: khi uống cần kiêng các thức ăn tanh, lạnh như cá, cua, ốc, ếch…

Trị ho, nhiều đờm, hen suyễn

Lá nhót 16 g sao vàng, lá táo ta (táo chua) 12 g sao vàng; hạt cải củ, hạt cải bẹ, mỗi thứ 6 g, sao vàng, giã giập. Hạt cải củ, cải bẹ gói vào miếng vải sạch, cho vào cùng sắc nước với lá nhót và lá táo. Sắc 2-3 lần, gộp dịch nước sắc lại, chia 3 lần uống trong ngày trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 2-3 tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

Trị ho, hen, khó thở
Có thể dùng quả nhót 6-12 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, hay thuốc bột. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Trị ho ra máu, hoặc nôn ra máu, chảy máu cam

Rễ nhót 16 g sao đen, sắc uống ngày một thang. Có thể phối hợp với cỏ nhọ nồi, ngải diệp, trắc bách diệp. Tất cả đều sao đen, sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn 1,5 giờ. Trong khi uống thuốc, cần kiêng các thứ cay nóng: rượu, bia, ớt…

Kiêng kỵ: Lá và rễ nhót không dùng cho phụ nữ có thai.

Khi sử dụng nhót, cần tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, còn gọi nhót Nhật Bản, hay tỳ bà diệp. Nhót tây mọc hoang và được trồng ở nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội…

Nhót tây cao tới 6-8 m. Lá mọc so le, hình mác, có răng cưa, dài 12-30 cm, rộng 3-8 cm, phía mặt dưới của lá có rất nhiều lông màu xám hay vàng nhạt. Đây là đặc điểm nổi bật để phân biệt với nhót. Lá nhót tây cũng được sử dụng để trị ho, hen.

Trên đây là một số bài thuốc điều trị bệnh từ các dược liệu của cây nhót rất hiệu quả, nhưng đối với phụ nữ mang thai cần kiêng kỵ dùng thuốc từ lá và rễ cây nhót. Hi vọng thông tin các bài thuốc hay này sẽ giúp ích trong chăm sóc sức khỏe của bạn.

Nguồn: thuocbac.edu.vn