Khám phá những công dụng chữa bệnh hữu ích từ cây thuốc Bối mẫu

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Bối mẫu còn được gọi với tên khác là Thổ bối mẫu , đây là loại cây thuộc họ Loa kèn trắng. Bối mẫu được biết đến như một loại thảo dược trị bệnh với vô số công dụng chữa bệnh tốt cho sức khỏe con người.

Bối mẫu là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc

Bối mẫu là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc

Sau đây các bạn đọc hãy cùng với các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM để tìm hiểu sơ lược về công dụng cũng như thông tin về cây thuốc Bối mẫu nhé!

Thông tin cần biết về cây thuốc Bối mẫu

Bối mẫu có tên khoa học là Bulbus fritillariae cirrhosae, Bối mẫu có hai loại: Bối mẫu gồm hai loại: 60 cm. Lá gồm 3-6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Hoa hình truông chúc xuống đất, dài 3,5cm đến 5 cm, ngoài màu vàng lục nhạt. Có ở Tứ xuyên, Trung Quốc, vì vậy gọi là Xuyên bối mẫu. 2. Triết Bối mẫu (Fritillaria verticillata Willd var Thunbegri Baker): Cây này khác Xuyên bối mẫu ở chỗ lá hẹp hơn, 3-4 lá mọc vòng và dài 2cm -3 cm. Cây này có ở Triết giang nên gọi là Triết bối mẫu hoặc Tượng bối mẫu.

Tác dụng dược lý của cây Bối mẫu

Triết bối có tác dụng giảm ho, hạ áp, hưng phấn tử cung, giãn đồng tử, chất chiết xuất của Triết bối nồng độ thấp làm giãn cơ trơn khí quản, nồng độ cao thì gây co thắt (chủ yếu là chất peimine nhưng peimine không có tác dụng giảm ho). Bối mẫu có tác dụng giảm ho khu đàm. Saponin trong Xuyên bối mẫu có tác dụng trên mạnh còn alkaloid của Bối mẫu chỉ có tác dụng khu đàm. Xuyên bối còn có tác dụng hạ áp, chống co giật , hưng phấn tử cung cô lập (thỏ hoặc chuột cống). Tác dụng hạ áp chủ yếu là do friti.

Bối mẫu và một số thành phần hóa học

Các dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM cho biết trong bối mẫu có chứa một số thành phần hóa học như: Xuyên Bối mẫu có những alkaloid sau: peiminin, peimin, peimisin, peimidin, peimitidin, fritimin. Triết Bối mẫu có những alkaloid: peimin, peiminin, peimiphin, peimisin, peimidin, peimitidin, propeimin.

Bối mẫu và một số bài thuốc chữa bệnh hữu ích

Bối mẫu được vận dụng trong vô số đơn thuốc chữa bệnh

Bối mẫu được vận dụng trong vô số đơn thuốc chữa bệnh

  • Chữa vú mới bị sưng: Bối mẫu, Thiên hoa phấn, mỗi thứ 12g, Bồ công anh 20 g, Liên kiều 12g, Thanh bì 8g, Đương quy 12g, Lộc giáo 12 g sắc uống (Tiêu Ung Tán Độc Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị phát sốt do âm hư, ho đàm ít: Tri mẫu 12g, Bối mẫu 12g, gia thêm vài lát gừng sắc uống (Nhị Mẫu Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa ho lâu ngày, thở gấp: Bối mẫu 12g, Hạnh nhân 8 g, Mạch đông, Tử uyển mỗi thứ 12g, sắc hoặc tán bột uống (Bối Mẫu Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị bạch điến, tử điến: Bối mẫu, Bách bộ hai vị bằng nhau, tán bột, uống với nước gừng (Thánh Huệ Phương).
  • Chữa Nhện độc cắn: Buộc chặt gần chỗ bị cắn, đừng làm cho độc chạy đi, dùng Bối mẫu tán bột, uống 20 g với rượu, khi say thì thôi, lát sau rượu hóa hơi nước tan ra khỏi nơi bị cắn. Khi nước chảy ra thì lấy bột thuốc rắc vào cho kín miệng. Bài này có thể trị được rắn rít cắn (Dương Nhân Trai Trực Chỉ Phương).
  • Trị lao hạch: Huyền sâm 16g, Bối mẫu 12g, Mẫu lệ 20 g. Tán bột, trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 12g với nước (Tiêu Loa Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa vú sưng giai đoạn đầu: Bối mẫu uống 8 g với rượu, bóp sữa ra thì thông (Dương Nhân Trai Trực Chỉ Phương).
  • Trị dịch hoàn đau nhức do sưng tấy: Bối mẫu, Bạch chỉ, hai vị bằng nhau, tán bột. Uống với rượu hoặc sắc với rượu uống, còn bã đắp lên nơi đau (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
  • Chữa bạch điến, tử điến: Bối mẫu, Nam tinh, hai vị bằng nhau, tán mịn thành bột, dùng Gừng sống giã nát lấy nước, trộn với thuốc bột bôi. Có thể dùng Bối mẫu, Gừng khô hai vị bằng nhau tán bột xong vào phòng kín tắm sạch, lấy thuốc sát vào chờ cho ra mồ hôi thì tốt (Đức Sinh Đường Phương)
  • Trị mắt có mộng thịt: Bối mẫu, Đinh hương, hai vị bằng nhau, tán bột, trộn với sữa điểm vào mắt (Trích Huyền Phương).
  • Chữa nôn ra máu không cầm: Bối mẫu sao vàng, tán bột. Mỗi lần uống lần 8 g với nước tương nóng, có thể trị được chứng chảy máu cam (Thánh Huệ Phương).
  • Trị trẻ nhỏ bị Nga khẩu sang, miệng trắng lở: Bối mẫu (bỏ tim) tán bột 2g, 5 phân nước, 1 chút mật ong, sắc lấy nước rơ vào miệng mỗi ngày 3 lần (Thánh Huệ Phương).
  • Chữa có thai mà tiểu khó: Bối mẫu, Khổ sâm, Đương qui đều 160 g, tán bột, làm viên với mật to bằng hạt đậu lớn. Mỗi lần uống 3 – 10 viên (Quỷ Di Phương).
  • Trị sữa không xuống: Bối mẫu, Tri mẫu, bột Mẫu lệ, đều bằng nhau, tán bột. Mỗi lần 4g, với nước hầm giò heo ngày 2 lần (Nhị Mẫu Tán – Thang Dịch Bản Thảo).
  • Chữa nước mắt sống chảy làm mắt lem nhem: Bối mẫu 1 củ, Hồ tiêu 7 hạt, tán bột, điểm vào mắt (Nho Môn Sự Thân).
  • Hóa đàm giáng khí, cầm ho giải uất, tiêu thực trừ nê, ruột căng sình Dùng Bối mẫu (Bỏ tim) 40g, Hậu phác (chế gừng) 20g. tán bột, làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước (Đặng Bút Phong Tạp Hứng Phương).
  • Trị ho gà, trẻ nhỏ có đàm nhớt: Bối mẫu 20g, Cam thảo sống 4g, Chích thảo 4g. Tán bột, sao với đường làm viên to bằng hạt súng. Mỗi lần uống 1 viên với nước cơm (Toàn Ấu Tâm Giản Phương).
  • Chữa đàn bà có thai, ho: Bối mẫu (bỏ tim), Miến sao vàng, tán thành bột, sao với đường cát hồ làm viên to bằng hạt súng. Mỗi lần ngậm nuốt 1 viên (Cấp Cứu Phương).
  • Trị các loại lao, lao vú, lao hạch Dùng Bối mẫu, Uất kim, Quất diệp, Liên kiều, Qua lâu căn, Thử niêm tử, Hạ khô thảo, Sơn từ cô, Sơn đậu căn, Huyền sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Chữa nôn ra mủ máu do phế nhiệt: Bối mẫu, Bách bộ, Bách hợp, Dĩ nhân, Uất kim, Mạch môn, Tô tử, Đồng tiện, Trúc nhự, Ngư tinh thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị phiền uất không thư thái, làm khoan khoái dễ chịu trong ngực: Bối mẫu bỏ lõi, sao với nước gừng, tán bột, trộn với nước gừng làm thành viên. Mỗi lần uống 70 viên (Tập Hiệu Phương).
  • Chữa ho do phế nhiệt trong ngực nóng nẩy bực tức: Dùng Bối mẫu, Thiên môn, Mạch môn, Tang Bạch bì, Tì bà diệp, Cát cánh, Bách bộ, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị các loại nhiệt độc, đinh nhọt, ung thư: Bối mẫu, Cam cúc (sống), Tử hoa địa đinh, Kim ngân hoa, Bạch cập, Bạch liễm, Thử niêm tử, Cam thảo, Hạ khô thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Chữa phong rút co giật: Bối mẫu, Thử niêm tử, Huyền sâm, Qua lâu căn, Bạch cương tàm, Cam thảo, Cát cánh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị thương hàn chứng Dương minh kinh: Bối mẫu, Cát căn, Tri mẫu, Tiền hồ, Mạch đông, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị sốt rét có đàm: Bối mẫu, Quất bì, Mạch môn đông, Tiền hồ, Thạch cao, Tri mẫu, Trúc lịch (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Nguồn: thuocbac.edu.vn