Cây Tầm bóp hay còn được gọi với tên khác là bôm bốp, cây lồng đèn hay bùm bụp…Đây là một loại Dược học cổ truyền được các thấy thuốc Đông Y sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh đặc biết hữu ích.
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Địa liền
- Chia sẻ công dụng trị bệnh từ cây Xuyên Tâm Liên
- Chia sẻ công dụng trị bệnh từ cây Bạch đồng nữ
Công dụng điều trị bệnh từ cây Tầm Bóp
Thông tin cần biết về cây Tầm bóp
Tầm bóp là loại cây thuộc họ Cà (Solanaceae), cây có tên khoa học là Physalis angulata L. Cây tập trung chủ yếu ở các nước có khí hậu nhiệt đới. Tầm bóp thường mọc hoang dọc theo hai bên đường, bờ ruộng, trong vườn, trên bãi cỏ hay các khu đất hoang.
Tầm bóp là loại cây thân thảo, chiều cao trung bình dao động từ 50cm đến 90cm. Trên thân có nhiều cành và thường mọc rủ xuống. Lá cây tầm bóp màu xanh, hình bầu dục, dài cỡ 0,3 cm và rộng 0,2 đến 0,4 cm. Các lá mọc theo kiểu so le, nối liền với thân bằng một cuống lá dài cỡ 0,15 đến 0,3 cm. Lá có thể chia thùy hoặc không. Cây ra hoa có 5 cánh, màu trắng, nhụy vàng. Cuống hoa mảnh, mọc đơn độc. Đài hoa hình chuông, màu xanh, bao phủ lớp lông tơ mịn ở bên ngoài. Một số hoa có thể có những chấm tím ở gốc. Cây tầm bóp cho ra quả quanh năm, quả mọng, hình tròn, bề mặt nhẵn. Khi còn nhỏ, quả thường có màu xanh nhưng lúc chín thì chuyển sang màu đỏ hoặc cam . Bên ngoài quả tầm bóp có một lớp đài bao trùm bên ngoài giống như một cái túi bảo vệ, khi bóp vỡ có tiếng kêu lốp bốp. Trong mỗi quả đều chứa nhiều hạt nhỏ li ti, hình thận.
Theo phân tích từ các giảng viên khoa Dược tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, có nhiều thành phần hóa học có trong thân và quả cây tầm bóp. Cụ thể như sau:
- Trong thân cây: Physagulin A-G, Physalin A-D, F, L-O và các alcaloid
- Trong quả tầm bóp: Chất béo, Nước, Protein, Chất xơ, Cacbohydrat, Đường, Vitamin C; Các khoáng chất: Lưu huỳnh, sắt, kẽm, clo, canxi, magie, photpho, natri
Tầm bóp mọc hoang nhiều ở nước ta
Tầm bóp và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
1. Chữa các bệnh da liễu như tay chân miệng, nổi ban đỏ ngoài da, bệnh thủy đậu: Sử dụng 50g đến 100 g tầm bóp tươi ( tương đương 15g đến 30 g cây khô ). Sắc thuốc lấy nước đặc uống cho đến khi bệnh khỏi hẳn.
2. Trị viêm họng, ho khan hoặc có đờm, giọng nói bị khàn, đi tiểu ít: Sử dụng 50 g cây tầm bóp tươi. Nếu dùng khô thì lấy 15 g. Sau đó mang cây tầm bóp rửa sạch, sắc với 500 ml chia uống nhiều lần trong ngày. Cần uống thuốc liên tiếp trong ít nhất 3 -5 ngày để thành được kết quả.
3. Chữa bệnh tiểu đường: Sử dụng 20g đến 30g rễ tầm bóp tươi, 1 quả tim lợn, chu sa. Sau đó mang các nguyên liệu rửa sạch, cắt nhỏ rồi nấu chung với nhau trong khoảng 20 phút. Gạn lấy nước uống mỗi ngày một lần. Mỗi liệu trình sử dụng thuốc cần uống liên tục trong 5 đến 7 ngày.
4. Trị mụn nhọt ở vú, mụn đinh độc: Sử dụng từ 40g – 80 g cây tầm bóp tươi. Sau khi thu hái về cần đem rửa sạch, ngâm trong nước muối pha loãng. Sau đó vớt ra cho ráo nước, giã nát, chắt lấy nước và bã để riêng. Phần bã thì dùng để uống, còn bã có thể đắp trực tiếp lên khu vực da bị bệnh hoặc nấu nước để rửa tổn thương. Thực hiện mỗi ngày 1 lần.
5. Giúp cách thiện hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật: Sử dụng lá và đọt non cây tầm bóp tươi. Sau đó mang nấu canh hoặc luộc ăn thay rau trong bữa chính. Mỗi tuần ăn 2 đến 3 lần để nâng cao thể trạng, góp phần ngăn ngừa ung thư, tiểu đường và các bệnh lý khác.
6. Chữa các loại ung thư phổi, ruột, vòm họng, gan, cổ tử cung, mũi: Sử dụng 30 g cây tầm bóp khô, 40 g cây bách giải. Sau đó cho 2 nguyên liệu trên vào ấm sắc cùng 1,5 lít nước. Khi nước sôi vặn nhỏ lửa cho đến khi cạn còn 700 ml thì ngưng. Chia ra uống 2 hoặc 3 lần trong ngày.
Tầm bóp và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
Những điểm cần chú ý khi sử dụng cây tầm bóp
Cần thận trọng khi dùng tầm bóp trong thời gian đang được điều trị bằng thuốc tây, thực phẩm chức năng hay bất kì loại thảo dược nào khác. Điều này có thể tương tác làm giảm tác dụng của nhau hoặc gây ra những tác dụng phụ không tốt.
Không nên sử dụng vị thuốc Tầm bóp đối với pjhụ nữ mang thai, trẻ em nếu chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Những người bị dị ứng với tầm bóp thì tuyệt đối không nên sử dụng để trị bệnh bằng loại cây này. Nếu trong quá trình điều trị bạn thấy cơ thể có các biểu hiện xấu như nổi mẩn ngứa, tức ngực, khó thở, buồn nôn… thì nên ngưng uống ngay.
Cây tầm bóp rất dễ bị nhầm lẫn với lu lu đực – một loại cây chứa độc tố solanin. Nếu như hoa tầm bóp thường mọc đơn độc, khi chín quả màu đỏ hoặc vàng thì hoa cây lu lu được lại mọc thành chùm, quả có màu đen. Bạn cần chú ý đến đặc điểm này để thu hái và mua đúng dược liệu.
Theo chia sẻ của Dược sĩ Nguyễn Thị Thắm, giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Pasteur cho biết, cây tầm bóp là dược liệu tự nhiên lành tính tuy nhiên việc sử dụng thời gian dài cũng không tốt. Trước khi sử dụng bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc và sử dụng đúng liều được khuyến cáo.