Sầu đâu có tác dụng trị bệnh, nhưng độc tính cao. Sử dụng không đúng hoặc quá liều có thể gây tác dụng phụ nặng, thậm chí đe dọa tính mạng. Hạn chế sử dụng và tuân thủ liều lượng được khuyến nghị.
- Những thảo dược đông y giúp giảm căng thẳng và tăng cường trí nhớ
- Cây thuốc Hợp hoan bì – Cây dược liệu quý hiếm trong Y học cổ truyền
- Khám phá những công dụng tuyệt vời của cây thuốc Thạch Vĩ
Sầu đâu có tác dụng trị bệnh, nhưng độc tính cao
Các loại Sầu đâu đều mang lại hiệu quả trong việc trị bệnh, nhưng chúng cũng chứa độc tố cao. Sử dụng không đúng hoặc quá liều có thể gây tác dụng phụ nặng, thậm chí đe dọa tính mạng. Do đó, không nên tự y án sử dụng chúng làm thuốc hoặc rau ăn hàng ngày, đặc biệt cần tránh ăn một lượng quá nhiều, để tránh nguy cơ gây hại đến sức khỏe và tính mạng.
Cây Sầu đâu là gì? Tìm hiểu về loài cây này
Theo cho biết của Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM: Ở Việt Nam, cây sầu đâu bao gồm nhiều loại khác nhau, trong đó có sầu đâu bản địa, sầu đâu rừng, và sầu đâu Ấn Độ. Để phân biệt giữa ba loại sầu đâu này, có một số đặc điểm nhận dạng như sau:
Sầu đâu bản địa:
Còn được biết đến với các tên gọi như Xoan ta, Xoan nhà, Sầu đông, Thầu đâu, Khổ luyện, cây này mang tên khoa học là Melia azedarach và thuộc họ Xoan (Meliaceae).
Cây này cao khoảng 15 – 20m, có thân gỗ và vỏ thân có các rãnh dọc, lá rụng vào mùa đông. Lá mọc đơn lẻ, có răng cưa ở mép, mặt lá nhẵn. Cụm hoa hình xim, gồm nhiều hoa màu tím nhạt và thơm hắc. Quả hạch hình cầu, khi chín có màu vàng, chứa 4 hạt. Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 4 và mùa quả từ tháng 6 đến tháng 8.
Trong vỏ của cây chứa nhiều hợp chất như tannin, alkaloid, sterol, muối oxalate. Lá cây chứa các thành phần như alkaloid, flavonoid. Còn hạt của cây có chứa nhiều acid béo như acid stearic, palmitic, oleic, linoleic.
Sầu đâu Ấn Độ:
Còn được biết đến với các tên gọi như cây Neem, Xoan Ấn Độ, Xoan ăn gỏi, cây này có tên khoa học là Azadirachta indica và thuộc họ (Meliaceae).
Sầu đâu Ấn Độ, một loại cây thân gỗ, có chiều cao khoảng 10 – 15m và cành nhánh tỏa rộng. Lá kép lông chim hình ngọn giáo không cân đối, mọc so le, dài 20 – 30cm, với mép lá có răng và hơi tù. Hoa thơm, màu trắng và cao. Quả hạch màu đỏ, dài khoảng 2cm, với vỏ cứng dễ vỡ và một hạt hoá gỗ; thịt quả khi chín có màu đen. Cây thường rụng lá vào mùa khô hạn.Top of Form
Gần như tất cả các thành phần của cây sầu đâu Ấn Độ (cây Neem) đều chứa chất dầu đắng, với tỷ lệ cao nhất ở hạt, chứa khoảng 4,5% dầu bao gồm các chất đắng như nimbin, nimbinin và nimbidin.
Sầu đâu rừng:
Sầu đâu rừng, còn được biết đến với các tên gọi như Xoan rừng, Sầu đâu cứt chuột, Nha đảm (tử), có tên khoa học là Brucea javanica (L.) Merr., thuộc họ thanh thất (Simaroubaceae).
Tương phản với hai loại cây trước đó, cây sầu đâu rừng chỉ đạt chiều cao khoảng 1,5 – 2,5m, có thân mềm và nhỏ gọn. Lá mọc so le, xẻ lông chim không đều, hai mặt có lông mềm, đặc biệt là ở mặt dưới, mép lá có răng cưa rộng và tù. Hoa nhỏ tụ lại thành chùm xim, có chiều dài từ 15 – 25cm. Quả có hình bầu dục, khi chín sẽ có màu đen. Hạt quả hình trứng và màu nâu đen. Thời kỳ ra hoa và quả thường từ tháng 3 đến tháng 9.
Toàn bộ cây chứa nhiều hợp chất quassinoid như bruceantin, bruceantarin, brusatol, brucein A-H và triterpenoid. Quả của cây cũng chứa nhiều dầu béo và glucozit kosamin, một chất có tác dụng diệt trùng và giun sán ở liều thấp. Tuy nhiên, sử dụng ở liều cao có thể gây độc tố, dẫn đến các triệu chứng như tim đập chậm, nôn mửa, tiêu chảy, và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Việc sử dụng cây này cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn và giám sát của chuyên gia y tế.
Cây Sầu đâu và công dụng tuyệt vời cho sức khỏe
Cây Sầu đâu và công dụng tuyệt vời cho sức khỏe
Cây Sầu đâu là thảo dược trị bệnh nổi tiếng với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Dưới đây là một số lợi ích sức khỏe mà cây Sầu đâu mang lại, hãy cùng tìm hiểu nhé!
Sầu đâu bản địa:
Công dụng của cây sầu đâu bản địa tập trung chủ yếu trong vỏ rễ và vỏ thân. Toàn thân cây có vị đắng và tính lạnh. Hoạt chất chính là toosendanin, có tác dụng diệt giun đũa, giun kim, chống nấm và đối phó với độc tố botulin do vi khuẩn tạo ra. Lá sầu đâu cũng được sử dụng trong y học dân gian để làm thuốc diệt côn trùng và sâu bọ.
Theo kiến thức lâu đời, lá sầu đâu có thể được đặt vào chum chứa hạt ngũ cốc, gạo để ngăn chặn nấm và sâu mọt. Nước sắc từ lá sầu đâu (4kg lá trong 10 lít nước) cũng có thể được sử dụng để phun lên lá cây bị tấn công bởi sâu bọ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trái sầu đâu khi ăn có thể gây ngộ độc với các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, xuất huyết nội tạng, tim đập nhanh, suy thận, và các triệu chứng khác. Đề nghị tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
Sầu đâu rừng:
Cây sầu đâu rừng thường mọc tự nhiên ở các vùng miền Bắc và miền Trung. Mỗi năm, chỉ với nguồn mọc tự nhiên, có thể thu mua được 3 – 5 tấn quả. Quả sầu đâu rừng sau khi hái về được phơi hoặc sấy khô, loại bỏ tạp chất và không qua bất kỳ quá trình chế biến nào khác, vẫn có thể bảo quản hàng chục năm mà không mất đi tác dụng. Mùa thu, quả sầu đâu rừng thường được hái từ tháng 8 đến tháng 12.
Dược sĩ – Trường Cao đẳng Dược Hà Nội: Theo lĩnh vực Đông y, cây sầu đâu rừng được cho là có vị đắng và tính hàn, thuộc vào kinh đại tràng. Có tác dụng háo nước, sát trùng, chữa sốt rét, và bệnh lỵ. Tuy nhiên, không nên sử dụng cho những người có tỳ vị hư nhược hay có triệu chứng nôn mửa.
Cây sầu đâu rừng có thể được chế biến dưới nhiều dạng khác nhau:
- Viên uống: Uống hàng ngày 10 – 14 quả, thậm chí 20 quả nếu tán nhỏ. Liều lượng mỗi viên thường là 0.1g/viên với toàn quả hoặc 0.2g/viên với nhân đã khử dầu. Sử dụng liên tục trong 3 – 7 ngày để đạt kết quả.
- Dầu: Ép lấy dầu từ quả sau khi bỏ vỏ. Dầu sầu đâu rừng có tính kích thích, có thể gây nôn và tiêu lỏng. Ngoài chữa lỵ, còn được sử dụng để điều trị tiêu chảy và viêm ruột thừa.
- Dạng thụt: Giã nhỏ 20 – 30 hạt sầu đâu và ngâm vào 200ml dung dịch natri bicarbonat 1%. Sau 1 – 2 giờ, lọc lấy nước thụt. Thụt tháo có thể giảm nguy cơ tác dụng phụ như đau bụng, nôn, kém ăn, mệt mỏi, vì sầu đâu rừng có độc.
Liều dùng chữa sốt rét: Uống viên uống, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1g quả, uống liên tục 4 – 5 ngày.
Sầu đâu Ấn Độ:
Thân, vỏ rễ và quả non của cây sầu đâu Ấn Độ được sử dụng để tạo nước tonic và làm chất se khít lỗ chân lông. Vỏ cây cũng được sử dụng như một loại thuốc giảm đau, chữa bệnh sốt rét và các bệnh ngoài da. Lá cây được áp dụng trong điều trị giun, loét, bệnh tim mạch, bệnh phong, cũng như là thành phần của thuốc trừ sâu và chống côn trùng.
Mọi loại sầu đâu đều mang lại hiệu quả trong việc điều trị bệnh, tuy nhiên chúng cũng có độc tính cao. Do đó, người bệnh cần tỏ ra cực kỳ thận trọng khi áp dụng các phương pháp điều trị sử dụng các thành phần từ loại cây này. Để tránh tác dụng phụ không mong muốn, việc tốt nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc lương y có kinh nghiệm để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng.
Nguồn: thuocbac.edu.vn tổng hợp