Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Tỳ Bà

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Cây Tỳ Bà hay còn được gọi với tên khác là Nhót tây hay Ba diệp…Đây là một loại Dược học cổ truyền được các thầy thuốc Đông Y áp dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh hữu ích.

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Tỳ Bà

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Tỳ Bà

Sơ lượt thông tin về cây Tỳ Bà

Cây Tỳ Bà là loại cây thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), có tên khoa học là Eriobotrya japonica. Cây có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây Tỳ Bà này cũng đã được trồng ở một số địa phương như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Nội…

Tỳ bà là một trong những loại cây thảo được quý với chiều cao trung bình nằm trong khoảng từ 6 đến 8m. Lá cây tỳ bà thường mọc so le, phiến lá có hình mác, đầu nhọn với chiều rộng khoảng từ 3 đến 8cm và chiều dài khoảng từ 12 đến 30cm. Mặt trên của lá Tỳ Bà có răng cưa còn mặt dưới có màu xám hoặc vàng nhạt, nhiều lông.

Hoa của cây tỳ bà mọc nhiều thành từng chụm, hầu như không có cuống nhưng lại có lông với màu hung đỏ. Quả thịt xuất hiện vào khoảng tháng 4 – 5, có màu vàng và hơi có lông.

Theo tìm hiểu từ các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, Cây tỳ bà có chứa một số thành phần chính như sau: Saponin, Vitamin B, Caryophylin, Axit ursolic và Axit oleanic.

Tỳ Bà và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

Chữa hen do phế nhiệt: Sử dụng 12 g lá tỳ bà sao mật, 14g tang bạch bì, 8 g cát cánh, 12 g bạch tiền. Sau đó mang tất cả các nguyên liệu đã chuẩn bị đem cho vào nồi sắc với 300 ml nước. Đun trên lửa nhỏ chỉ trong 5 phút rồi tắt bếp.

Chữa tỳ vị hư nhược sinh ói mửa: Sử dụng cần có 8g lá tỳ bà, 80g mao căn, 20g thổ phục linh, 4g bán hạ, sinh khương 7 lát, 4g nhân sâm. Sau đó cho tất cả các loại dược liệu vào ấm sắc chung với khoảng 500ml nước lọc. Chú ý sắc trên lửa nhỏ đến khi nước rút chỉ còn 150ml. Chia thật đều làm 3 lần uống trong ngày.

Tỳ Bà mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

Tỳ Bà mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

Chữa hoa mắt và váng đầu: Sử dụng có 20 g lá tỳ bà, 40g chích thảo, 40 g mạch môn, 40g mộc qua, 20g hậu phác, 20 g đinh hương, 30g hương nhu, 20 g trần bì, 40 g mao căn và 3 lát gừng. Sau đó mang tán nhỏ tất cả các dược liệu đã chuẩn bị sẵn. Mỗi lần chỉ dùng trong khoảng từ 12 đến 14g.

Chữa chứng quy hung: Sử dụng lá cây tỳ bà, bạc hà, tiền hồ, tang diệp, bối mẫu, sa sâm, bách hợp, xạ can, tô tử, thiên hoa phấn, sinh khương. Liều lượng sẽ phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của chứng bệnh. Sau đó cho dược liệu vào nồi sắc chung với nước đến khi nước rút còn phân nửa là xong. Mỗi ngày sử dụng đều đặn 1 thang thuốc.

Trị ho gà: Sử dụng 125 g lá tỳ bà, 125g rễ cỏ tranh, 63 g tỏi củ, 125g bách bộ và 20 g xơ mướp. Mang các vị thuốc trên đem sắc chung với 2,5 lít nước co đến khi cô lại thành 500 ml. Chia làm 3 lần dùng/ngày cho đến khi triệu chứng bệnh dứt hẳn.

Chữa ho do phong nhiệt: Sử dụng 12 g lá cây tỳ bà, 4g cam thảo, 4 g hoàng liên, 4g hoàng bá, 4 g nhân sâm, 8g tang bạch bì. Sau đó cho dược liệu vào ấm sắc chung với khoảng 450ml nước. Đun trên lửa thật nhỏ cho đến khi lượng nước chỉ còn khoảng 150ml thì tắt bếp. Dùng nước thuốc uống khi còn ấm nóng.

Chữa miệng đắng, ho hay có đờm vàng đặc: Sử dụng 12 g lá tỳ bà, 12g quả dành dành, 8g hoàng bá, 8 g hoàng liên, 12g vỏ rễ dâu tằm, 12 g sa sâm, 4g cam thảo. Sau đó mang dược liệu đã chuẩn bị vào ấm rồi sắc chung với nước trên lửa nhỏ. Mỗi ngày chỉ nên uống 1 thang thuốc.

Chữa buồn non do phế nhiệt: Sử dụng 12 g lá tỳ bà, 12g lô cằn, 12g trúc nhự, 6 g cam thảo. Sau đó đem tất cả dược liệu đã chuẩn bị vào ấm sắc chung với 600ml nước lọc. Vặn lửa liu riu đến khi lượng nước rút chỉ còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống/ngày, mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Chữa viêm phế quản: Sử dụng 1 kg lá tỳ bà và 500 ml mật ong. Sau đó mang lá tỳ bà đem rửa thật sạch rồi đun với 4 lít nước lọc. Khi nước rút bớt thì tiến hành bỏ bã và cô đặc. Sau đó thêm mật ong vào và nấu thêm cho đến khi nước chỉ còn 2 lít. Dùng 1 hũ thủy tinh để đựng thành phẩm. Sử dụng 3 lần/ngày, mỗi lần chỉ khoảng 30ml.

Trị chảy máu cam: Sử dụng 50 g lá tỳ bà. Đem lá tỳ bà đi rửa sạch, loại bỏ lông, sau đó sao vàng rồi tán nhỏ. Mỗi lần cần lấy ra 4 đến 8 g để sử dụng. Pha với nước sôi tương tự như hàm trà, mỗi ngày dùng 2 lần.

Trị khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết: Dùng 9g tỳ bà diệp, 9 g hạt bí đao, 6g mã đậu linh, 9g sa sâm, 6g xạ can, 9g sinh ngưu bàng tử, 3 g xuyên bối mẫu, 3g thuyền toái, 9 g qua lâu bì, 3 g sinh cam thảo. Sau đó mang những nguyên liệu đã được chuẩn bị đem cho hết vào ấm sắc. Sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước đến khi nước rút chỉ còn phân nửa thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, sử dụng khi nước thuốc còn ấm.

Chữa hen phế quản: Sử dụng 20g lá tỳ bà, 12 g cúc tần, 8g tía tô. Lá tỳ bà đem loại bỏ phần lông rồi rửa sạch, sau đó phơi trong bóng râm. Tiếp đến tẩm mật sao vàng. Lá tía tô và cúc tần cũng cho lên chảo nóng sao vàng. Sau đó cho tất cả nguyên liệu vào ấm và hãm với 300 ml nước sôi. Có thể thêm đường và dùng uống mỗi ngày.

Chữa nổi mề đay: Sử dụng 250g lá tỳ bà tươi. Lá tỳ bà tươi đem loại bỏ lông, rửa sạch rồi giã nát và vắt lấy nước. Sau đó tiến hành hấp cách thủy với đường phèn. Chia thành nhiều lần uống và cần dùng hết lượng thuốc đã làm ngay trong ngày.

Chữa mụn trứng cá: Dùng lá tỳ bà, sơn tra, nghệ vàng với liều lượng tương tự nhau. Các vị thuốc đã chuẩn bị đem đi sấy khô và tán thành bột mịn. Mỗi lần chỉ sử dụng một lượng bột thuốc vừa đủ, hòa với nước ấm rồi thoa đều lên mặt. Có thể áp dụng cách này 2 lần/ngày để nhận kết quả tốt nhất.

Trị hôi miệng: Sử dụng 3g lá cây tỳ bà, 1g hắc phàn, 2g kha tử. Sau đó mang nguyên liệu đã được chuẩn bị đem sắc chung với nước lọc. Dùng nước sắc này để ngậm khoảng từ 5 đến 10 phút, tiến hành 3 đến 5 lần/ngày. Lưu ý với bài thuốc này chỉ ngậm chứ tuyệt đối không được nuốt.

Chữa viêm khí quản mạn tính: Sử dụng 20 g lá tỳ bà, 5g cam thảo, 10g khoản đông hoa. Sau đó mang tất cả các nguyên liệu đã chuẩn bị đem cho vào ấm sắc và đun trên lửa liu riu với 300 ml nước. Đến khi lượng nước rút cạn chỉ còn khoảng phân nửa thì tắt bếp. Sử dụng khi nước thuốc vẫn còn đủ độ ấm.

Chữa ho do cảm lạnh: Sử dụng 20 lá tỳ bà và 20g tía tô. Nguyên liệu đã chuẩn bị sẵn đem rửa sạch rồi sắc chung với 450ml nước trong khoảng 20 phút. Mỗi ngày uống 1 thang thuốc cho đến khi khỏi bệnh.

Tỳ Bà và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

Tỳ Bà và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Tỳ Bà

Bên cạnh những lợi ích cho sức khỏe từ thảo dược Tỳ Bà thì các giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Pasteur cũng khuyến cáo các bạn đọc cũng nên cẩn trọng khi sử dụng nó. Cần sử dụng đúng liều lượng mà mỗi bài thuốc yêu cầu, tránh lạm dụng để ngăn ngừa rủi ro phát sinh. Đặc biệt những người bị ho và nôn ói do lạnh thì không nên dùng lá tỳ bà.

Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Tỳ Bà. Nếu có nhu cầu sử dụng Tỳ Bà để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.