Ngải cứu hay còn được gọi với tên khác là ngải điệp, cỏ linh ti hay nhả ngải…đây là một loại Dược học cổ truyền được các bác sĩ y học cổ truyền áp dụng bài thuốc trị bệnh vô cùng hữu ích.
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Ý dĩ
- Dùng Rau Má để trị bệnh, liệu bạn có biết?
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Cỏ Tranh
Bất ngờ với công dụng trị bệnh từ cây Ngải cứu
Thông tin cần biết về cây Ngải cứu
Ngải cứu là một loại cây thuộc họ Cúc (Asteraceae), có tên khoa học là Artemisia vulgaris. Ngải cứu được trồng hay mọc hoang nhiều ở nước ta, cây được tìm thấy chủ yếu ở các nước của khu vực Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ, Bắc Phi, Alaska.
Cây ngải cứu có chiều cao khoảng 0,4m đến 1m. Cây có nhiều cành non, có lông. Lá mọc so le với phiến lá xẻ lông chim. Hai bên mặt lá ngải cứu đều có lông, mặt trên có màu xanh sẫm và dưới có màu trắng. Cụm hoa cây ngải cứu hình đầu nhỏ có màu lục nhạt, mọc thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế không có túm lông.
Theo chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, trong lá ngải cứu chứa nhiều tinh dầu, bao gồm các hoạt chất chính như flavonoid, acid amin, cholin, adenin.
Ngải cứu và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
1. Trị tử cung xuất huyết hoặc kinh nguyệt ra nhiều do suy nhược: Dùng 12g lá ngải cứu, 10g đương quy, 3g xuyên khung, 10g sinh địa và 5g bạch thược. Cho tất cả các vị thuốc đã được rửa sạch vào nồi, thêm 800ml nước và đun sôi. Khi thuốc cạn còn 300ml, tắt bếp, lọc lấy nước thuốc rồi thêm 12g a giao, khuấy tan. Chia thuốc và uống 3 lần trong ngày.
Ngải cứu được trồng nhiều ở nước ta
2. Chữa tử cung lạnh làm vô sinh: Sử dụng ngải cứu, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung và hương phụ. Sấy khô, nghiền thành bột rồi vo viên. Mỗi ngày uống 12g đến 16g.
3. Chữa thương hàn nóng gây phát ban, nốt phát ban sau chuyển đen, tiểu ra máu ở phụ nữ mang thai: Dùng ngải cứu khô, viên lại thành bằng quả trứng gà rồi sắc với 200ml rượu trắng. Khi thuốc cạn còn 100ml, tắt bếp, lọc lấy thuốc và uống 2 lần trong ngày.
4. Trị có thai 2 tháng mà thai bị động: Sử dụng 24g ngải cứu, 24g sinh khương và 12 quả đại táo. Sắc lấy thuốc uống.
5. Chữa kinh nguyệt không đều, chứng hư do chóng mặt, khí huyết, đới hạ, muốn nôn, bụng sường đầy trướng, băng lậu: Sử dụng 80 g Ngải cứu, đương quy và hương phụ 240 gram. Tất cả các vị thuốc cho vào bát, chứng với giấm nửa ngày. Sau đó, phơi khô và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn bột này với giấm đã nấu với nếp làm hồ, vo viên. Mỗi ngày lấy 16 – 20 gram uống.
6. Trị kinh nguyệt không đều, kéo dài gây đau bụng lúc hành kinh: Sắc 500g ngải cứu với hương phụ và 1 lít nước. Mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn sáng và tối 1 tiếng, mỗi lần 30ml.
7. Chữa dọa sẩy thai: Dùng 6g ngải cứu, 6g sa nhân, 15g bạch truật, 12g hoàng cầm, 12 gram tô ngạnh, 24g đỗ trọng. Sắc thuốc uống. Tùy thuộc vào triệu chứng ở mỗi người mà liều lượng gia giảm khác nhau.
8. Trị mụn trứng cá, mụn cóc, mụn cơm: Hái một nắm lá ngải cứu, rửa sạch và ngâm nước muối pha loãng. Sau đó, giã nát và đắp lên vùng bị mụn trứng cá. Sau 20 phút đắp nên rửa lại mặt bằng nước ấm. Thực hiện thường xuyên giúp không chỉ giúp giảm mụn mà còn hỗ trợ cải thiện làn da.
9. Công dụng cải thiện tình trạng lạnh bụng, suy nhược, biếng ăn ở phụ nữ sau sinh: Dùng 20g lá ngải cứu hầm với 1 con gà ác 200g. Sử dụng liên tục vài ngày giúp mang lại kết quả trị liệu tốt.
10. Chữa bong gân: Sử dụng 100g lá ngải cứu khô, tẩm rượu hay giấm rồi bó vào nơi bị đau nhức. Mỗi ngày băng 1 lần, giúp giảm sưng và đau.
Ngải cứu được áp dụng trong nhiều bài thuốc Y học cổ truyền trị bệnh
11. Trị rôm sảy, ghẻ lở và mẩn ngứa ở trẻ: Dùng một nắm lá ngải cứu tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt và hòa với nước, tắm cho trẻ. Kiên trì áp dụng trong vài ngày, triệu chứng rôm sảy, ngứa ngáy sẽ thuyên giảm rõ rệt.
12. Khả năng làm sáng và dưỡng ẩm da: Sử dụng lá ngải cứu tươi, chần sơ qua nước sôi. Sau đó, vớt ra và thái nhỏ rồi tiếp tục đun với 500ml nước trong vòng 20 phút. Loại bỏ bã, chờ nước nguội cho vào bình thủy tinh, bảo quản tủ lạnh dùng dần. Mỗi ngày lấy một lượng vừa đủ thoa đều lên mặt vào buổi sáng, trưa và trước khi đi ngủ. Thường xuyên thực hiện, giúp cung cấp độ ẩm, làm da sáng mịn.
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng Ngải cứu
Chia sẻ của các giảng viên Trường Cao đẳng Dược Pasteur cho biết, Ngải cứu có nguồn gốc từ tự nhiên nhưng cây có tính độc. Do đó, những đối tượng sau đây không nên sử dụng tránh tình trạng bệnh chuyển nặng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe:
- Phụ nữ mang thai (có thể gây sẩy thai)
- Người có vấn đề về gan
- Người âm hư, huyết nhiệt
- Bệnh nhân bị rối loạn đường ruột
Bài viết với mục đích chia sẻ thêm kiến thức Y dược cũng như công dụng của cây Ngải cứu, nếu có nhu cầu sử dụng Ngải cứu các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc để được tư vấn cụ thể.