Khám phá những công dụng chữa bệnh thần kỳ từ cây Trạch tả

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Trạch tả là một loại thảo dược trị bệnh được các bác sĩ Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM áp dụng vào nhiều đơn thuốc chữa trị bệnh vô cùng hiệu quả.

Trạch tả là một loại cây mọc tự nhiên ở những nơi ẩm ướt

Trạch tả là một loại cây mọc tự nhiên ở những nơi ẩm ướt

Trạch tả và một vài thông tin cần biết

Trạch tả có tên khoa học là Alisma plantago aquatica L, hay còn được gọi với tên khác là hộc tả, thủy tả…Trạch tả là cây loại thảo mọc ở ao và ruộng, cao 0,2m-1m. Thân rễ trắng hình cầu hay hình con quay, thành cụm , lá mọc ở gốc, hình trứng thuôn hay lưỡi mác , phía cuống hơi hẹp lại. Cán hoa mang ở đỉnh nhiều vòng hoa có cuống dài. Hoa họp thành tán, đều, lưỡng tính, 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, 6 nhị, nhiều tâm bì rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả bế.

Theo Y học cổ truyền, Trạch tả có vị mặn, ngọt tính hàn, không độc có công dụng Bổ hư tổn ngũ tạng, trừ ngũ tạng bỉ mãn, tiêu khát, khởi âm khí, chỉ tiết tinh, lâm lịch, trục thủy đình trệ ở bàng quang, tam tiêu (Biệt Lục). Chủ Thận hư, tinh tự xuất, trị ngũ lâm, lợi nhiệt ở Bàng quang, tuyên thông thủy đạo (Dược Tính Luận). + Trị ngũ lao, thất thương, đầu váng, tai ù, gân xương co rút, niệu huyết, thông tiểu trường, chỉ di lịch, thôi sinh, sinh đẻ khó, bổ huyết hải, làm cho có con (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

Thành phần hóa học có trong cây trạch tả

Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong Alisol A, B, Epialisol A (Murata T và cộng sự, Tetra Lett 1968, 7: 849);  Alisol B Monoacetate, Alisol A Monoacetate, Alisol C Monoacetate (Murata T và cộng sự, Chem Pharm Bull 1970, 18 (7): 1347); Alismol , Alismoxide (Oshima Y và cộng sự, Phytochemystry 1983, 22 (1): 183); Choline (Kobayashi T, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1960, 80: 1456).

Trạch tả và một số tác dụng dược lý có trong cây

Theo chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM cho biết cây trạch tả có một số tác dụng dược tác dụng lợi tiểu và làm cho Natri, Kali, Chlor và Urê thải ra nhiều hơn (Chinese Herbal Medicine). + Phấn Trạch tả hòa tan trong mỡ. Trạch tả cồn chiết xuất và cồn Trạch tả đều có tác dụng hạ Lipid trong máu rõ. + Trạch tả còn có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hóalipid của gan và chống gan nhiễm mỡ (Chinese Herbal Medicine). + Cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ: cồn chiết xuất Trạch tả hòa tan vào nước có tác dụng gĩan mạch vành. Thuốc còn có tác dụng chống đông máu (Chinese Herbal Medicine). + Nước sắc Trạch tả có tác dụng hạ đường huyết (Chinese Herbal Medicine).

Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Trạch tả

Khám phá những công dụng chữa bệnh thần kỳ từ cây Trạch tả

Khám phá những công dụng chữa bệnh thần kỳ từ cây Trạch tả

  • Trị thủy ẩm ở vùng vị, dưới tâm, sinh ra hoa mắt, mê muội: Bạch truật 80 g, Trạch tả 200 g, Sắc lấy nước uống (Trạch Tả Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
  • Chữa thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ: Bạch long cốt 40 g, Cẩu tích 80g, Tang phiêu tiêu 40g, Trạch tả 1,2 g, Xa tiền tử 40 g. Tán nhỏ. Mỗi lần uống 8 g với rượu ấm, trước bữa ăn (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị có thai mà khí bị trệ, bụng trướng, bụng sưng, khí suyễn, táo bón, tiểu ít: Chỉ xác, Tang bạch bì, Mộc thông, Binh lang, Trạch tả, Xích linh. Đều 30g. Tán mịn thành bột. Mỗi lần dùng 12 g, thêm Gừng 4g, sắc uống (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
  • Chữa hư phiền, mồ hôi ra nhiều: Bạch truật, Mẫu lệ, Phục linh, Sinh khương, Trạch tả. Sắc lấy nước uống (Trạch Tả Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).
  • Trị tiểu không thông: Trạch tả, Xa tiền thảo, Trư linh, Thạch vi đều 12 g, Xuyên mộc thông 8g, Bạch mao căn 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa thận viêm cấp, tiểu ít, phù thũng thể dương tính: Trạch tả, Phục linh, Trư linh, Xa tiền tử đều 16 g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị Thận viêm mạn, chóng mặt: Trạch tả, Bạch truật đều 12g, Cúc hoa 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn: Trạch tả, Xích linh, Chỉ xác, Mộc thông, Binh lang, Khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng và Hành (Trạch Tả Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa tiêu chảy do thủy thấp, bụng sôi, bụng không đau: Bạch truật 12 g, Phục linh 12 g, Trần bì 8g, Cam thảo 4g, Trạch tả 12g, Sa nhân 4g, Thần khúc 12g, Mạch nha 12g. Sắc uống (Tiết Tả Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị đình ẩm trong dạ dầy, tiêu chảy, tiểu ít: Trạch tả 20g, Bạch truật 8g, sắc uống (Trạch Tả Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa ruột viêm cấp: Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 12 g, Bạch đầu ông 20 g, Xa tiền tử 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa Lipid huyết cao: Dùng Trạch Tả Hoàn (mỗi viên chứa 3 g thuốc sống), ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Liệu trình 1 tháng. Kết quả theo dõi 110 ca Lipit huyết cao trong đó có 44 ca Cholesterol cao, lượng bình quân 258,0mg % xuống còn bình quân 235,2mg %, 103 ca Triglycerid tăng, từ bình quân 337,7 mg% xuống còn bình quân 258,0mg%, bình quân giảm 23,5mg %, trong đó số hạ thấp trên 10% chiếm 65%, hạ thấp trên 30% chiếm 40,8%, có 18,4% hạ thấp trên 50 % (Bệnh Viện Trung Sơn trực thuộc Viện Y Học số I Thượng Hải, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1976, 11: 693).
  • Chữa chóng mặt: Dùng Trạch Tả Thang:Trạch tả 30-60g, Bạch truật 10-15 g. Sắc lấy nước uống ngày một thang. Theo dõi 55 ca, uống từ 1-9 thang, có tùy chứng gia vị thêm. Kết quả đều khỏi (Dương Phúc Thành, Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1988, 6: 14).

Các lương y, bác sĩ tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cũng lưu ý với các bạn đọc rằng Uống Trạch tả nhiều quá thành ra chứng mắt đau (Biển Thước). Mắt thuộc bàng quang và thủy, vì thấm lợi thái quá cho nên nước khô đi mà hỏa thịnh nên gây ra đau mắt (Đan Khê Tâm Pháp). Đối với những người Sợ Hải cáp, thủy thủng, Văn cáp, Lâm khát, Thận hư: không nên dùng (Y Học Nhập Môn); Thận hư, Không có thấp nhiệt, tinh thoát: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách); Can Thận hư nhiệt mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).