Những bài thuốc đông y chữa bệnh từ đại hoàng

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...

Đại hoàng có vị đắng và tính hàn, ảnh hưởng đến các kinh tỳ, vị, can, tâm bào và đại trường. Khi dùng với liều thấp, nó có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, cải thiện tình trạng kém ăn, khó tiêu, vàng da và đau bụng.

Đại hoàng có vị đắng và tính hàn

Đại hoàng có vị đắng và tính hàn

Những điều cần biết về đại hoàng

Đại hoàng, còn gọi là xuyên đại hoàng hoặc tướng quân, có tên khoa học là Rheum sp., thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Đây là thân rễ phơi hoặc sấy khô của nhiều loại đại hoàng, như chưởng diệp đại hoàng (Rheum palmatum L.) và dược dụng đại hoàng (Rheum officinale Baill.).

Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng vào các kinh tỳ, vị, can, tâm bào và đại trường. Với liều nhẹ, nó giúp tiêu hóa tốt, điều trị chứng kém ăn, khó tiêu, vàng da và đau bụng.

Tác dụng của đại hoàng

Đại hoàng chứa hai loại hoạt chất với tác dụng trái ngược nhau:

  • Hoạt chất thu liễm: Hợp chất có tanin (rheotannoglucozit).
  • Hoạt chất tẩy: Rheoanthraglucozit.

Thầy thuốc Y học cổ truyền công tác tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ, đại hoàng có những tác dụng nổi bật sau:

  • Kích thích co bóp ruột, thường có tác dụng sau 5-10 giờ.
  • Tác dụng sung huyết đối với mạch máu trĩ, không nên dùng cho người bị trĩ hoặc táo bón thường xuyên.
  • Chứa canxi oxalat, không nên dùng lâu cho người có sỏi thận.
  • Chất màu thấm vào máu và bài tiết, tạo ra nước tiểu màu vàng hoặc đỏ nếu có phản ứng kiềm.
  • Có tác dụng diệt khuẩn với một số loại vi khuẩn gây bệnh.

Đại hoàng được sử dụng trong cả Đông y và Tây y. Theo tài liệu cổ, nó có tác dụng hạ vị tràng, tả huyết, và điều trị các chứng như hạ lỵ, ứ huyết, và vàng da. Liều dùng thông thường là 1-2 gam/ngày dưới dạng sắc, bột hoặc viên.

Một số bài thuốc chữa bệnh với đại hoàng

Đại hoàng không chỉ nổi bật với tác dụng tiêu hóa mà còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được áp dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh khác nhau. Dưới đây là một số bài thuốc hay tiêu biểu giúp bạn tận dụng tối đa công dụng của đại hoàng trong việc điều trị các chứng bệnh thường gặp.

  • Chữa táo bón nặng: Nguyên liệu: Đại hoàng (nướng) 9g, hậu phác 9g, mang tiêu 15g, chỉ thực 8g. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống trước bữa ăn khi thuốc còn ấm.
  • Chữa táo bón nhẹ hoặc ở người cao tuổi: Nguyên liệu: Đại hoàng (sao vàng) 9g, hậu phác 9g, chỉ thực 6g hoặc đại hoàng 6g, vừng đen 15g. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống trước bữa ăn.
  • Chữa táo bón mạn tính: Nguyên liệu: Đại hoàng (sao vàng) 45g, đào nhân 20g, mộc hương, chỉ thực, sài hồ, cam thảo mỗi vị 15g. Cách dùng: Nghiền thành bột mịn, thêm mật ong làm hoàn, chia 2 lần uống sáng và tối, mỗi lần 6g.
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh đào tạo ngành Y học cổ truyền

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh đào tạo ngành Y học cổ truyền

  • Trị nôn ra máu, chảy máu cam: Nguyên liệu: Đại hoàng (sao cháy) 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.
  • Chữa mụn nhọt ở miệng, lưỡi, hoặc nhọt vú: Nguyên liệu: Đại hoàng (chích rượu) tán bột mịn. Cách dùng: Uống mỗi lần 9g hoặc hòa bột với nước làm nhão để bôi lên vùng bị bệnh.
  • Hỗ trợ điều trị biến chứng đái tháo đường: Nguyên liệu: Hoàng kỳ sống 30g, xích thược 15g, xuyên khung, đương quy, kê nội kim, thương truật mỗi vị 15g, đào nhân, hồng hoa, đại hoàng mỗi vị 6g, tang ký sinh 10g. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.
  • Chữa vàng da do viêm gan cấp: Nguyên liệu: Nhân trần 84g, đại hoàng 24g, chi tử 14g. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.
  • Chữa hắc lào: Nguyên liệu: Đại hoàng 10g, dấm 5ml, rượu 50ml. Cách dùng: Ngâm trong 10 ngày, sau đó bôi lên các vết hắc lào đã rửa sạch.

Giảng viên Cao đẳng Y học cổ truyền lưu ý khi sử dụng đại hoàng, cần thận trọng với liều lượng để tránh tác dụng phụ như buồn nôn hay đau bụng. Ngoài ra, tránh sử dụng lâu dài để không gây táo bón thứ phát. Người tỳ vị hư nhược, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.