Huyết dụ hay còn được gọi với nhiều tên khác như là phật dụ, thiết thụ hay long huyết…đây là một loại Dược học cổ truyền được áp dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh đặc biết hữu ích.
- Chia sẻ công dụng trị bệnh từ cây thuốc Ngũ gia bì
- Món ăn bài thuốc Y học cổ truyền bổ thận ích tinh từ bầu dục lợn
- Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Thục Địa
Bật mí công dụng trị bệnh từ cây Huyết dụ
Thông tin cần biết về cây Huyết dụ
Cây Huyết Dụ có tên khoa học là Cordyline terminalis, có 2 loại huyết dụ, một loại có lá cây đỏ cả 2 mặt, loại còn lại có 1 mặt đỏ, 1 mặt xanh. Đây là một loại cây thảo được trồng nhiều ở nước ta với mục đích làm cảnh hay làm dược liệu trị bệnh.
Huyết dụ là thực vật thân nhỏ, chiều cao khoảng 1m đến 2 m. Thân cây mảnh, ít phân nhánh, vỏ cây có nhiều sẹo. Lá cây có màu đỏ đặc trưng, một số cây có màu đỏ tía, lá mọc chủ yếu ở ngọn, chiều dài khoảng 30cm đến 50 cm, rộng khoảng 7cm đến 10 cm. Hoa cây Huyết dụ mọc thành cụm ở ngọn, mỗi nhánh chứa nhiều hoa màu trắng, mặt ngoài có màu tía, nhánh hoa dài khoảng 30 cm. Quả mọng, có hình cầu, cây ra hoa và sai quả vào tháng 12 – 1 hằng năm.
Theo chia sẻ của các giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, trong Huyết dụ có chứa một số thành phần hóa học như đường, phenol, anthocyanin, acid amin,…
Cây Huyết dụ và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
Huyết dụ được trồng để làm kiểng nhiều ở nước ta
1. Chữa mất kinh, thổ huyết, tiểu ra máu và lao phổi: Sử dụng Lá phật dụ tươi 60g đến 100g. Mang sắc uống cho đến khi khỏi.
2. Trị phong thấp đau nhức và bị thương ứ máu: Sử dụng cả lá, rễ và hoa của huyết dụ 30g, huyết giác 15 g. Sau đó mang sắc uống đến khi khỏi.
3. Trị rong kinh: Sử dụng đài tồn của quả mướp 10 g, rễ cỏ tranh 10g, lá phật dụ 20 g với rễ cỏ gừng 8 g. Mang các vị sắc với 100 ml nước, còn lại 100 ml, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
4. Trị viêm ruột lỵ: Sử dụng hoa huyết dụ khô 10g đến 15 g hoặc lá tươi 60g đến 100 g. Sau đó mang Sắc lấy nước uống, chia thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.
5. Trị chảy máu dưới da và chảy máu cam: Sử dụng Lá trắc bá (sao cháy) 20g, lá huyết dụ tươi 30g và cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống đến khi khỏi.
6. Trị kiết lỵ ra máu: Sử dụng Cỏ nhọ nồi 12 g, lá phật dụ 20g và rau má 20 g. Sau đó mang các vị rửa sạch, giã nát thêm nước và hòa lấy nước cốt. Dùng liên tục trong 3 ngày để cải thiện bệnh.
7. Trị khí hư, bạch đới: Sử dụng lá thuốc bỏng và bạch đồng nữ mỗi thứ 20g và lá huyết dụ tươi 30g. Sau đó mang tất cả các dược liệu đã chuẩn bị sắc uống ngày 1 thang.
8. Trị ho ra máu: Sử dụng trắc bách diệp sao đen 4 g, lá thài lài tía 4g, lá huyết dụ 10 g với rễ rẻ quạt 8 g. Sau đó mang các vị phơi khô và sắc uống, chia thành 2 đến 3 lần uống. Mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.
9. Trị hậu môn lở loét ra máu, viêm ruột, trĩ nội và viêm dạ dày: Sử dụng Lá bỏng 20 g, lá huyết dụ tươi 40 g, lá băn 20g. Sau đó mang các vị sắc uống, chia thành 2 đến 3 lần uống. Mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
10. Trị rong kinh: Sử dụng cành tử tô 10 g, lá huyết dụ tươi 20g và hoa cau đực 10 g, 1 ít tóc đốt thành than. Sau đó mang các vị thái nhỏ, sao vàng rồi sắc uống. Ngày dùng 1 thang, chia thành 2 – 3 lần uống.
Huyết dụ được áp dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh hữu ích
Những lưu ý khi sử dụng Huyết dụ để trị bệnh
Ngoài những lợi ích từ Huyết dụ mang lại với sức khỏe con người thì các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cũng khuyến cáo rằng đối với phụ nữ đang mang thai hoặc sau khi sinh bị sót nhau không nên sử dụng bài thuốc từ vị thuốc phật dụ.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Huyết dụ. Nếu có nhu cầu sử dụng Huyết dụ để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.