Cây Thiên Môn Đông là một loại cây thảo hay còn được gọi với tên khác là Vân mộc hương hay Ngũ mộc hương, vân mộc hương. Đây là một loại Dược học cổ truyền được các thầy thuốc sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh đặc biệt hữu ích.
- Công dụng trị bệnh tuyệt với từ thảo dược Sa Nhân Tím
- Chia sẻ công dụng trị bệnh từ thảo dược Mộc Hương
- Bật mí công dụng trị bệnh từ thảo dược Bách Bộ
Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ thảo dược Thiên Môn Đông
Sơ lượt thông tin về cây cây Thiên Môn Đông
Cây Thiên Môn Đông là một loại cây thuộc họ Hành tỏi (danh pháp khoa học: Liliaceae), cây có tên khoa học là Asparagus cochinchinensis. Thiên Môn Đông thường mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Trung và một số đảo như Côn Đảo, Phú Quốc,… Hiện nay cây được trồng ở nhiều địa phương khác để làm cảnh, hàng rào và làm thuốc chữa bệnh.
Thiên môn đông là loài thực vật dạng bụi leo, sống nhiều năm, cây có chiều cao trung bình từ 1.2m đến 1.5 m. Cành hình trụ, có gai cong và mọc xoắn vào nhau, tạo thành từng bụi dày. Các cành nhỏ của cây thiên môn đông biến đổi thành lá có đầu nhọn và hình lưỡi liềm, được gọi là diệp chi. Một số lá tiêu biến thành các vảy nhỏ.
Hoa của cây thiên môn có màu trắng, thường mọc thành chùm, mỗi chùm có khoảng 1 đến 2 hoa. Rễ củ, thường mọc thành chùm và có hình thoi. Hoa thiên môn đông mọc thành cụm, màu trắng, mỗi cụm thường có khoảng 1 đến 2 hoa. Thiên môn đôngra hoa vào tháng 3 đến 5 và sai quả vào tháng 6 đến 9 hàng năm. Quả hình cầu và bên trong chứa hạt màu đen.
Theo phân tích từ các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, trong cây Thiên môn đông chứa một số thành phần hóa học như beta-sitosterol 5, 5-methoxymethyl furfural, xylose, yamogenin, glucose, sarsasapogenin, sucrose, tyrosine, asparagine, proline, alanine, valine, methionine, acid amin, rhamnose,…
Thiên Môn Đông và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
Thiên Môn Đông được trồng hay mọc hoang phổ biến ở nước ta
Công dụng ôn bổ hạ nguyên, dưỡng huyết và tư âm: Sử dụng Sinh địa và thiên môn đông (bỏ lõi) mỗi thứ 80 g, nhân sâm 40 g, 9 quả táo tàu và một ít rượu. Thực hiện: Cho thiên môn và sinh địa vào bình bằng gỗ cây liễu, sau đó đổ rượu vào rửa sạch. Chưng chín rồi phơi 9 lần cho đến khi khô hoàn toàn. Thêm nhân sâm vào, tàn thành bột rồi trộn với thịt táo tàu giã nát làm thành viên (viên to bằng hạt ngô đồng). Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 3 viên uống trước khi ăn.
Công năng nuôi dưỡng làn da: Sử dụng Hồ ma nhân, thục địa và thiên môn bằng lượng nhau. Sau đó mang dược liệu tán thành bột mịn, sau đó trộn với mật ong, làm thành viên hoàn (hoàn to bằng hạt long nhãn). Mỗi lần dùng 20 viên uống với nước ấm.
Chữa tiêu khát: Sử dụng Ngũ vị tử, thiên môn và mạch môn bằng lượng nhau. Sau đó mang dược liệu nấu đặc thành cao, sau đó thêm mật ong vào và để dùng dần.
Chữa phong nhiệt, khát, hư lao và chứng phế nuy: Sử dụng Thiên môn (bỏ vỏ và bỏ lõi). Sau đó mang dược liệu nấu chín, sau đó ăn trực tiếp. Hoặc dùng dược liệu phơi khô, tán thành bột mịn, luyện cùng với mật ong và làm thành viên. Mỗi lần dùng 20 viên uống cùng với nước trà.
Chữa buồn phiền, mồ hôi trộm, miệng khô, khát, bứt rứt trong người: Sử dụng Miết giáp, sài hồ, bạch thược, ngũ vị tử, thiên môn, thanh hao, mạch môn, ngưu tất và địa cốt bì, các vị bằng lượng nhau. Sau đó mang các vị sắc lấy nước uống.
Chữa sán khí: Sử dụng Ô mai 20 g và thiên môn 12 g. Sau đó mang Nấu ô mai cùng với thiên môn cho kỹ, sau đó dùng nước uống.
Chữa đau nhức cơ thể do hư lao: Sử dụng Một lượng thiên môn đông vừa đủ. Sau đó mang dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 1 thìa uống cùng với rượu. Ngày dùng 3 lần cho đến khi khỏi.
Chữa chứng phế nuy, tim nóng, miệng khô, ho và khạc ra nhiều đờm: Sử dụng Rượu 7 chén, mạch nha 1 chén, thiên môn (sống) một lượng vừa đủ, tử uyển 160g. Sau đó mang thiên môm vắt lấy 7 chén nước cốt, sau đó dùng nước cốt nấu với các nguyên liệu còn lại làm thành cao. Mỗi lần dùng một thìa to bằng quả táo, ngày dùng 3 lần.
Chữa âm hư hỏa vượng: Sử dụng Thiên môn nhục 480g, ngũ vị tử (bỏ hạt) 160g. Sau đó mang các vị phơi cho khô, sau đó nghiền nát và trộn với hồ làm thành viên (viên to bằng hạt ngô đồng). Mỗi lần dùng 20 viên uống cùng với nước trà ấm, ngày dùng 3 lần.
Chữa phong, mỗi lần lên cơn thì tai ù, cơn đau lan xuống mạn sườn, môn mửa,…: Sửu dụng Thiên môn đông (bỏ lõi) một lượng vừa đủ. Sau đó mang dược liệu phơi khô, sau đó tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 1 thìa uống cùng với rượu, ngày sử dụng khoảng 3 lần.
Chữa miệng lở lâu ngày không khỏi: Sử dụng Huyền sâm, thiên môn đông (bỏ lõi), mạch môn (bỏ lõi), các vị bằng lượng nhau. Sau đó mang dược liệu tán thành bột, trộn với mật làm thành viên (viên to bằng hạt long nhãn). Mỗi lần ngậm 1 viên.
Chữa da mặt nám và sạm đen: Sử dụng Thiên môn (dạng bột mịn) và mật ong. Sử dụng dược liệu trộn với mật ong làm thành viên. Mỗi ngày, dùng 1 viên hòa với nước để rửa mặt hoặc xát nhẹ trực tiếp lên da.
Trị ho gà: Sử dụng Quất hồng và qua lâu nhân mỗi thứ 5 g, bạch bộ 10 g, mạch môn và thiên môn đông mỗi thứ 12 g. Sau đó mang các dược liệu sắc lấy nước, chia thành 2 lần dùng và uống hết trong ngày.
Trị phế hư, người mệt mỏi, ho nhiều và sốt nhẹ: Sử dụng Nhân sâm 3 g, sa sâm 12 g, ngũ vị tử 3 g, thiên thảo căn, phục linh, nữ trinh tử và bối mẫu mỗi thứ 6 g, sơn dược, ngọc trúc và hạnh nhân mỗi thứ 9g, mạch môn và thiên môn đông mỗi thứ 4.5g. Sau đó mang tất cả dược liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng kèm với nước sắc ngó sen.
Trị đại tiện khô khăn sau khi bị nhiệt bệnh: Sử dụng Hạt gai đay, đương quy và huyền sâm mỗi thứ 10 g, sinh địa 12 g và thiên môn 10 g. Sau đó mang các vị sắc với nước, uống hằng ngày cho đến khi khỏi.
Trị ho có đờm và thổ huyết: Sử dụng Ngũ vị tử, mạch môn và thiên môn đông, các vị bằng lượng nhau. Sau đó mang các vị nấu thành cao, sau đó luyện với mật ong làm thành viên uống. Mỗi ngày dùng từ 4g đến 5g.
Chữa chứng ho gà, ho lâu ngày, ho do nhiệt kèm theo đờm đặc: Sử dụng Mạch môn và thiên môn đông mỗi thứ 20 g, cam thảo và trần bì mỗi thứ 8 g, bạch bộ 12 g. Sau đó mang Sắc mỗi ngày 1 thang, chia thành 3 lần uống và dùng sau khi ăn khoảng 1 giờ.
Chữa chứng táo bón, ngủ kém, vô lực, mụn nhọt, tim loạn nhịp: Sử dụng Bá tử nhân, liên nhục và thảo quyết minh mỗi thứ 12 g, đăng tâm thảo và liên tâm mỗi thứ 8 g, thiên môn đông 16. Sử dụng các vị sắc uống, dùng sau khi ăn 1 giờ đồng hồ.
Trị ho nhiệt thể mãn tính: Sử dụng Tỳ bà diệp, qua lâu nhân, bối mẫu, hạnh nhân và tử uyển, khoản đông hoa, thiên môn đông và tang bạch bì (tẩm mật sao) mỗi thứ 12 g. Sau đó mang sắc uống, ngày dùng 1 thang. Đem nước sắc chia thành 3 lần dùng và uống sau khi ăn 1 giờ.
Chữa chứng lở miệng và lưỡi: Sử dụng Huyền sâm, mạch môn và thiên môn đông (bỏ lõi) mỗi thứ 12 g. Ngày sắc 1 thang, chia thành 3 lần dùng và uống sau khi ăn 1 giờ.
Chữa chảy máu cam và nôn ra máu: Sử dụng Sinh địa và thiên môn đông mỗi thứ 30 g. Sau đó mang sắc ngày dùng 1 thang, sử dụng hằng ngày cho đến khi khỏi bệnh.
Thiên Môn Đông được áp dụng vào nhiều bài thuốc trị bệnh
Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc từ Thiên Môn Đông
Theo chia sẻ từ các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, mặc dù Thiên Môn Đông có tác dụng tốt cho sức khỏe con người nhưng khi sử dụng mộc hương cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Không sử dụng thiên môn đông cho người có đàm ẩm nhưng không có hư hỏa.
- Khi sử dụng dược liệu Thiên Môn Đông, cần hạn chế ăn cá chép, cá chầy và cá trắm.
- Không sử dụng dược dược liệu thiên môn đông cho người có tỳ vị hư hàn.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Thiên Môn Đông. Nếu có nhu cầu sử dụng Thiên Môn Đông để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.