Những bài thuốc Bắc gia truyền, món ngon từ thuốc Bắc rất tốt

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Thục Địa

Thục địa hay còn được gọi với tên khác là Sinh địa, sao tùng thục địa hay Địa hoàng thán,…Đây là một loại cây thảo được biết đến như một loại Dược học cổ truyền với nhiều công dụng trị bệnh hữu ích.

Tìm hiểu công dụng trị bệnh từ cây Thục Địa

Sơ lược thông tin về cây Thục Địa

Thục địa là loại cây thuộc họ hoa mõm chó (danh pháp khoa học: Scrophulariaceae), cây có tên khoa học là Rehmannia glutinosa Libosch. Thục địa có nguồn gốc từ Trung Quốc. Ở nước ta, có thể tìm thấy Thục địa tại vùng trung du và đồng bằng Bắc bộ.

Thục địa là loại cây thân thảo sống lâu năm, cây được ứng dụng để bào chế thuốc. Cây cao từ 20cm – 30cm. Lá thục địa thường mọc túm lại dưới gốc cây và mọc đối xứng ở các đốt thân, là có hình bầu dục dài, mép có răng cưa, nhiều nếp nhăn. Lá gần gốc cây dài, hẹp. Toàn thân cây thục địa có phủ một lớp lông trắng mềm, mịn. Thuộc nhóm cây rễ củ, mỗi cây có 5 đến 7 củ. Củ có cuống, vỏ có màu đỏ nhạt. Hoa thục địa thường mọc thành chùm trên ngọn cây, có 5 cánh, đài có hình chuông. Bên ngoài hoa có màu đỏ tím, bên trong màu vàng có vân tím. Quả bế đôi, hình tròn trứng, bên trong có nhiều hạt nhỏ màu nâu nhạt.

Theo phân tích từ các dược sĩ tại Trường Cao đẳng Dược Pasteur cho biết, trong cây thục địa có chứa một số thành phần hóa học như Arginine, Rehmannin, Mannitol, B – Sitosterol, Campesterol, Catalpol, Stigmasterol và Glucose.

Thục địa và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích

Thục địa mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

1. Chữa chảy máu cam tái phát nhiều lần: Sử dụng Thục địa, Câu kỷ tử, Địa cốt bì
Mỗi vị thuốc phân vị bằng nhau. Cách thực hiện: Mỗi ngày sắc 8 g thuốc uống cùng với mật ong. Mỗi ngày 3 lần.

2. Chữa đại dịch khó cứu, ôn độc phát ban: Sử dụng Thục địa 240 g, Đậu xị 480g, Mỡ lợn 960g, Hùng hoàng và Xạ hương kích thước bằng hạt đậu. Sau đó mang tất cả nguyên liệu đi nấu sôi 5, 6 lượt. Đến khi cạn còn 3 phần đến cho thêm Hùng hoàng, Xạ hương trộn đều và uống.

3. Chữa tiểu ra máu và huyết nhiệt: Sử dụng hoàng cầm (sao vàng) 20g, A giao (sao vàng) 4g, Trắc diệp (sao vàng) 4g, Thục địa 8g. Sau đó mang các dược liệu đã chuẩn bị sắc lấy nước cho bệnh nhân uống sau bữa ăn chính.

4. Chữa thoái hóa cột sống và viêm: Sử dụng Thục địa 30 cân, Nhục thung dung 20 cân, Kê huyết đằng đều 20 cân, Dâm dương hoắc 20 cân, Cốt toái bổ 20 cân. Sau đó mang đi sấy khô, tán thành bột, ray mịn. Sắc các vị thuốc còn lại thành cao đến khi trọng lượng còn 22 cân thì thêm 3 cân Mật vào, trộn đều và làm thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng 2 hoàn (khoảng 5 g), mỗi ngày 2 – 3 lần.

5. Chữa huyết trưng: Sử dụng Ô tặc cốt 80g, Thục địa 40 g. Sau đó mang các vị thuốc tán thành bột mịn. Khi sử dụng thì chia thành 7 lần, uống kèm rượu.

6. Chữa huyết áp cao:  sử dụng 20g – 30g Thục địa. Sắc lấy nước sử dụng mỗi ngày, liên tục trong 2 – 3 tuần. Kiên trì thực hiện để đạt hiệu quả tối đa.

7. Chữa có thai mà bị ra huyết: Sử dụng thục địa 240g, Can khương (bào nhỏ) 40g. Sau đó mang tán 2 vị thuốc trên thành bột. Mỗi ngày chia uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa uống kèm rượu.

8. Chữa dương minh ôn bệnh: Sửu dụng nguyên sâm 40g, Mạch môn (để lõi) 32g, Thục địa 32 g. Sau đó đem sắc cùng 8 chén nước đến khi còn 3 chén. Khi nào thấy miệng khô thì uống. Nếu chưa đi đại tiện được thì lại uống.

9. Chữa ra máu màu hồng tươi, trường phong tạng độc: Sử dụng thục địa 1 cân, Hoàng bá (sao vàng) 1 cân. Sau đó, mang tán mịn 2 loại dược liệu trên. Sau đó trộn với mật ong làm thành viên hoàn, do bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 80 – 90 viên với nước cơm. Dùng thuốc khi đói, trước bữa ăn chính.

10. Chữa vô sinh nữ: Sử dụng Hoài sơn 240 g, Đơn bì 120g, Bạch linh 160 g, Trạch tả 120g và Sơn thù 200g. Thục địa mang đi nấu cao sau đó trộn đều cùng với mật ong. Các vị thuốc còn lại tán mịn, sau đó trộn với mật ong và thục địa, làm thành hoàn (viên 10g). Mỗi lần dùng 2 hoàn, 2 lần một ngày.

Thục địa được áp dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh

11. Chữa táo bón do âm hư: Sử dụng thục địa 80g sắc với thịt heo, dùng nước để uống cho đến khi đi đại tiện bình thường.

12. Chữa tiểu đường: Sử dụng Thục địa 12g, Thái tử sâm 16g, Ngũ vị tử 8g sắc thành thuốc uống.

Những điểm lưu ý cần biết khi sử dụng cây Thục địa

Theo khuyến cao của các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết, thục địa có một lượng độc tính nhẹ. Do đó, người dùng có thể bị tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt do thiếu khí và thường hay hồi hộp (theo Chinese Herbal Medicine).

Bài viết chia sẻ với mục đích tham khảo, nếu có nhu cầu sử dụng Thục địa để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn liều dùng.

Exit mobile version