Trong Y học cổ truyền, Long đởm thảo là dược liệu quý có tác dụng hạ sốt, hỗ trợ đường tiêu hóa và thanh lọc cơ thể. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Long đởm thảo và các bài thuốc liên quan.
- Câu đằng: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh
- Một số bài thuốc bổ can thận khí huyết cho người sau tai biến
- Khám phá những tác dụng sức khỏe đặc biệt của rau ngò om
Long đởm thảo, trong Y Học Cổ Truyền, được coi là một loại dược liệu – thảo dược trị bệnh quý, được sử dụng để đối phó với nhiều bệnh lý như sốt, đau mắt, và đồng thời có khả năng an thần, giải độc, cũng như hỗ trợ hệ tiêu hoá. Để điều trị những triệu chứng này, thường sử dụng phần thân rễ của cây long đởm thảo sau khi đã được phơi hoặc sấy khô. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết hơn về cách sử dụng dược liệu long đởm thảo trong bối cảnh Y Học Cổ Truyền.
Một số thông tin mô tả về thảo dược Long đởm thảo
Long đởm thảo, hay còn gọi là lăng du, thảo long đởm, trì long đởm, sơn lương đởm, thuộc họ long đởm, là một dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền. Cây này có thân cỏ, sống lâu năm, cao khoảng từ 35 đến 60 cm khi trưởng thành. Thân cây có thể mọc đứng hoặc chẽ ra thành 2-3 nhánh. Lá cây mọc đối nhau, nhỏ ở phía dưới và phình ra ở phía trên khoảng 3-8cm, không có cuống. Hoa hình chuông, màu lam nhạt hoặc đậm, tạo thành chùm 2-5 bông, mọc ở đầu cành hoặc trong kẽ lá. Long đởm thảo thường ra hoa vào tháng 9 hoặc 10 hàng năm, và rễ chùm được đào lấy từ tháng 8 đến 12, với cuối tháng 8 được coi là thời điểm tốt nhất.
Cây này phổ biến và được trồng nhiều ở Trung Quốc, cũng như được tìm thấy ở các tỉnh phía bắc của Việt Nam như Lạng Sơn và Cao Bằng. Long đởm thảo được sử dụng trong y học cổ truyền, đặc biệt là phần rễ chùm, có màu vàng đậm hoặc vàng nâu, vị đắng. Rễ sau khi thu hoạch được làm sạch và cắt thành đoạn nhỏ, ngâm cùng nước cam thảo qua đêm, sau đó phơi khô và đóng gói kín. Việc bảo quản cần đảm bảo nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và ẩm ướt để tránh mốc.
Lưu ý rằng cây Long đởm thảo có thể bị nhầm lẫn với cây Bạch vi hoặc cây Thanh Ngâm, và việc phân biệt cần chú ý đến màu sắc và vị của rễ.
Long đởm thảo có thành phần dược lý như thế nào?
Theo cho biết của Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM: Long đởm thảo chứa nhiều hợp chất trung dược học như Gentianine và Gentiopicrin, mà chúng thường tồn tại dưới dạng glycosid đắng. Trong quá trình thuỷ phân, các hợp chất này chuyển hóa thành glucose, fructose, gentiaginin…
Tác dụng dược lý của Long đởm thảo:
Vị trường và dịch vị:
- Sử dụng Long đởm thảo với liều thấp trước bữa ăn có thể kích thích quá trình tiết dịch vị, tăng cường chức năng tiêu hóa.
- Liều lượng lớn hoặc sử dụng sau bữa ăn có thể giảm quá trình tiết dịch vị và gây ra các tác dụng phụ như tiêu hoá kém, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Kháng khuẩn: Thí nghiệm trên động vật cho thấy Long đởm thảo có thể ức chế nhiều loại vi khuẩn thông thường, đặc biệt là với ký sinh trùng gây sốt rét.
Đối với viêm não B: Sử dụng nước sắc Long đởm thảo kết hợp với thuốc tây có thể đạt hiệu quả tích cực trong điều trị viêm não B.
Các công dụng khác:
- Trừ phong thấp ở hạ bộ, trị hàn nhiệt, trừ thấp nhiệt.
- Hỗ trợ chân âm, giúp trừ hư nhiệt.
- Kết hợp với hoàng bá để có hiệu quả cao hơn.
Liều lượng sử dụng thông thường:
- Sử dụng 4-12 gam Long đởm thảo mỗi ngày cho điều trị bệnh.
- Có thể sử dụng dưới dạng bột hoặc sắc nước uống.
- Nước sắc Long đởm thảo thường được lấy 5 phần nước để sắc đến khi còn 2 phần nước.
- Dùng nước sắc khi còn nóng hoặc hâm nóng nếu nguội trước khi sử dụng.
- Dạng bột có thể uống trực tiếp hoặc hoàn viên bằng hạt đỗ để thuận tiện.
Chú ý: Việc sử dụng Long đởm thảo cần tuân thủ liều lượng để tránh tác dụng phụ và không nên dùng quá mức để tránh tổn thương đến dạ dày và vị.
Bài thuốc hay sử dụng Long đởm thảo trong điều trị
Sốt cao kèm co giật:
- Sử dụng 12 gam Long Đởm Thảo, 12 gam Thanh Đại, 12 gam Phòng Phong, 4 gam Băng Phiến, 4 gam Xạ Hương, 4 gam Ngưu Bàng, 8 gam Câu Đằng, và 20 gam Hoàng Liên.
- Cắt nhỏ và tán thành bột mịn hoặc hoàn viên với hạt thóc. Uống từ 5 đến 10 viên cùng nước kim ngân hoa trước bữa ăn.
Vấn đề tiêu hóa và khó tiêu:
- Sử dụng 2 gam Long Đởm Thảo, 1 gam Hoàng Bá, 1 gam Đại Tràng.
- Sắc lấy nước và chia thành 3 phần sử dụng trước bữa ăn để tăng hiệu quả.
Ẩn sâu ở hạ bộ và đau dạ dày:
- Sử dụng 0.5 gam Long Đởm Thảo, 0.5 gam Hoàn Bá, 0.5 gam Kim Nội, 0.3 gam Sinh Khương, 0.3 gam Hồi Hương, 0.3 gam Quế Chi, và 1 gam Sơn Tra.
- Tán thành bột và chia thành 3 phần. Sử dụng mỗi phần với nước để điều trị vấn đề tiêu hóa.
Sốt cao, nóng trong xương, lở loét miệng ở trẻ em:
- Sử dụng Long Đởm Thảo kết hợp với Mộc Môn, Bạch Thược, Phục Thần, Mạch Môn, và Cam Thảo.
- Sắc lấy nước và uống để điều trị các tình trạng bệnh nêu trên.
Can đờm, sưng mắt, ù tai, miệng đắng, viêm thận cấp tính:
- Sử dụng 12 gam Long Đởm Thảo, 12 gam Chi Tử, 12 gam Hoàng Cầm, 12 gam Mộc Hương, 12 gam Xa Tiền Tử, 12 gam Trạch Tả, 12 gam Đường Quy, 16 gam Sinh Địa, 8 gam Sài Hồ, và 4 gam Cam Thảo.
- Sắc lấy nước uống để cải thiện các tình trạng bệnh nêu trên.
Thấp nhiệt hoặc đi tiêu ra máu: Sử dụng nước sắc Long Đởm Thảo thay thế nước hàng ngày để giảm thấp nhiệt hoặc đi tiêu ra máu.
Chứng cốc đản:
- Sử dụng Long Đởm Thảo kết hợp với Ngưu Đởm và Khổ Sâm với liều lượng bằng nhau.
- Sắc lấy nước uống để giảm triệu chứng cốc đản.
Chữa viêm gan:
- Sử dụng 12 gam Long Đởm Thảo, 12 gam Hoàng Cầm, 12 gam Chi Tử, 12 gam Trạch Tả, 12 gam Mộc Thông, 12 gam Xa Tiền Tử, 12 gam Đương Quy, 8 gam Sài Hồ, 4 gam Cam Thảo, và 16 gam Sinh Địa.
- Sắc lấy nước uống để giảm triệu chứng thực hoả ở gan mật và các vấn đề liên quan.
Chứng ho kèm sốt cao co quắp:
- Sử dụng 12 gam Long Đởm Thảo, 12 gam Phòng Phong, 12 gam Thanh Đại, 8 gam Câu Đằng, 16 gam Hoàng Liên, 4 gam Ngưu Hoàng, 4 gam Băng Phiến, và 4 gam Xạ Hương.
- Nghiền thành bột và hoàn thành hạt gạo. Sử dụng từ 5 đến 10 viên cùng nước sắc kim ngân hoa để điều trị sốt cao.
Hạn chế và lưu ý khi sử dụng Long đởm thảo
Theo lưu ý của Dược sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội: Trong quá trình sử dụng Long đởm thảo, người bệnh cần chú ý đến các dấu hiệu bất thường và ngừng sử dụng nếu có bất kỳ vấn đề nào, đồng thời liên hệ ngay với bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân và có phương pháp cải thiện kịp thời. Không nên sử dụng long đởm thảo đối với những người có dị ứng, nguy cơ dị ứng hoặc mẫn cảm với thành phần của nó. Cũng tránh sử dụng long đởm thảo cho những người có tỳ hư, dạ dày yếu, tiêu chảy, hoặc âm hư gây sốt.
Vị thuốc Long đởm thảo thường có hương vị rất đắng, do đó, không nên sử dụng lâu dài để tránh tác động phụ liên quan đến chế độ ăn uống. Điều trọng tâm là duy trì một liều lượng hợp lý để kích thích tiêu hoá mà không gặp phải quá liều, vì sử dụng quá mức có thể dẫn đến tác dụng ngược như tiêu hoá kém, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Việc sử dụng Long đởm thảo nên được thực hiện trước bữa ăn để kích thích quá trình tiết dịch và đề xuất không sử dụng nó sau bữa ăn để tránh các tác dụng ngược lại. Cần lưu ý rằng long đởm thảo không phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người có tình trạng tả do tỳ vị hư nhược hoặc sốt do âm hư. Nên thận trọng và phân biệt rõ giữa các loại Long đởm thảo trong Y Học Cổ Truyền để tránh tình trạng tác dụng không mong muốn.
Nguồn: thuocbac.edu.vn tổng hợp