Cây bạch hoa xà thiệt thảo, một loại cây được sử dụng trong Y học cổ truyền, có một loạt các ứng dụng quý báu, bao gồm khả năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu và tán ứ. Hãy cùng chúng tôi khám phá loại cây này qua bài viết dưới đây.
- Hòe hoa: Vị thuốc bảo vệ thành mạch
- Khám phá tác dụng chữa sản hậu của cỏ đuôi lươn ở phụ nữ
- Những thảo dược giúp giảm căng thẳng và tăng cường trí nhớ
Đặc điểm thực vật của cây bạch hoa xà thiệt thảo
Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Cây bạch hoa xà thiệt thảo có những đặc điểm sau đây:
Tên khoa học và thuộc họ: Cây này còn được gọi là an điền bò và có tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ Rubiaceae (Cà phê).
Hình dạng và kích thước: Cây thảo này mọc bò, thân dài khoảng 20 – 25cm, có thân vuông màu nâu nhạt và cành lá sum sê. Lá cây mọc đối, có hình mác thuôn, dài từ 1 – 3.5cm và rộng từ 1 – 3cm. Lá có đầu và gốc nhọn, mặt trên lá nhẵn hoặc hơi nhẹ. Mặt dưới của lá có màu xám nhạt và có gân giữa rõ ràng. Các lá kèm có những răng nhỏ ở đầu.
Hoa và quả: Hoa của cây này thường màu trắng, ít khi có màu hồng, có cuống, và mọc đơn độc hoặc theo đôi một ở kẽ lá. Lá đài của hoa có hình mác, ống tràng dài khoảng 1.5mm, và bầu hoa chứa hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy thường chia đôi. Quả của cây này là loại quả khô, có đầu bằng và được bao bọc bởi lá đài, chứa nhiều hạt màu nâu nhạt.
Dễ nhầm lẫn: Cây bạch hoa xà thiệt thảo có thể dễ dàng nhầm lẫn với các loài cây khác như Vương thái tô, cây xương cá, và cây an điền (Oldenlandia corymbosa L., Hedyotis corymbosa (L.) Lamk.) cùng thuộc họ Rubiaceae (Cà phê).
Bộ phận dùng: Toàn cây của bạch hoa xà thiệt thảo được thu hái vào mùa hè, sau đó được rửa sạch và phơi hoặc sấy khô trước khi sử dụng.
Phân bố: Cây này phân bố rộng rãi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, với sự tập trung nhiều loài nhất ở vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, bạch hoa xà thiệt thảo phổ biến, đặc biệt ở các tỉnh trung du Bắc Bộ và ven biển miền Trung.
Sin cỏ và trồng cây: Cây này có thể tồn tại 5 – 6 tháng qua mùa đông và nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Trong tự nhiên, nó thường mọc rải rác ở ven đường, vườn, và đặc biệt là ở các gò đất cao và ruộng trồng màu ở vùng trung du. Cây con mọc hàng năm từ hạt và sau khi ra hoa quả, toàn cây lụi tàn vào giữa mùa thu. Để chủ động nguồn nguyên liệu làm thuốc, cây này thường được trồng từ hạt vào mùa xuân hoặc đầu hè, và sau 3 – 4 tháng có thể thu hoạch.
Thành phần hóa học: Cây bạch hoa xà thiệt thảo chứa các hợp chất hóa học như scandosid methyl ester, asperulosid methyl ester, 6.0.p coumaroyl scandosid, 6.0. feruscandosid methyl ester, 6.0. p.coumaroylscarđosid methyl ester, các acid asperulosidic, oleanolic, deacetyl – asperulosidic, p.coumaric, p. sitosterol, stigmasterol, và sitosterol – o – glucose.
Tác dụng của cây bạch hoa xà thiệt thảo
Theo y học hiện đại:
Bạch hoa xà thiệt thảo được xem xét trong ngữ cảnh y học hiện đại, và các tác dụng dược lý của nó bao gồm:
Ức chế tế bào ung thư lympho: Cây này có khả năng ức chế tế bào ung thư lympho, bạch cầu hạt, và bạch cầu đơn nhân.
Ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1: Bạch hoa xà thiệt thảo đã được nghiên cứu và chứng minh có khả năng ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1, một hợp chất có thể gây ung thư, khi thử nghiệm trên chủng vi khuẩn Salmonella typhimurium TA 100.
Điều hòa miễn dịch và chống viêm: Cây này cũng có khả năng điều hòa miễn dịch và chống viêm thông qua việc tác động lên hệ thống lưới-nội mô của tế bào bạch cầu.
Theo y học cổ truyền:
Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết: Theo y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo có các đặc tính và tác dụng sau:
Vị và tính hàn: Bạch hoa xà thiệt thảo được mô tả có vị ngọt, đắng và tính hàn.
Quy vào kinh vị: Nó quy vào kinh vị, đại trường và tiểu trường.
Tác dụng chính: Cây này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tán ứ và chống u.
Ứng dụng theo y học cổ truyền:
Trong lịch sử của nước ta, từ thời Tuệ Tĩnh, bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng để chữa rắn cắn và các trường hợp sởi đậu.
Ở Trung Quốc, cây này đã được sử dụng rộng rãi làm thuốc chống viêm, chữa hen suyễn, phế nhiệt, viêm amydal, viêm họng, viêm đường tiết niệu và viêm vùng chậu. Thuốc cũng được sử dụng ngoài da, giã nát và đắp tại chỗ để chữa vết thương, côn trùng đốt, rắn cắn, đau lưng và đau khớp. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng làm phần bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày, trực tràng và ung thư gan giai đoạn đầu.
Ở Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo được sử dụng để điều trị sốt, bệnh gan mật, vàng da, và bệnh lậu, với liều dùng thông thường là 15 – 60g/ngày.
Lưu ý: Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Cây bạch hoa xà thiệt thảo và ứng dụng trong điều trị
Cây bạch hoa xà thiệt thảo là một thảo dược trị bệnh đã được sử dụng trong nhiều ứng dụng điều trị khác nhau dưới dạng thuốc sắc, có thể được sử dụng dưới dạng tươi hoặc sau khi phơi khô. Liều lượng thuốc khô có thể lên đến 60g, tương đương với khoảng 250g dược liệu tươi. Thuốc dùng ngoài thì không cần tuân theo một liều lượng cụ thể.
Cây bạch hoa xà thiệt thảo cũng đã được sáng chế dưới dạng thuốc tiêm để hỗ trợ trong điều trị nhiều tình trạng bệnh lý, bao gồm ung thư và các bệnh viêm nhiễm như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, và viêm ruột thừa.
Dưới đây là một số bài thuốc hay, ứng dụng của cây bạch hoa xà thiệt thảo trong điều trị:
Viêm thận cấp có phù và albumin niệu: Một bài thuốc gồm bạch hoa xà thiệt thảo, xa tiền thảo, sơn chi tử, mao cân, và tô diệp có thể được sử dụng để điều trị viêm thận cấp có phù và albumin niệu.
Viêm ống mật và sỏi mật: Bạch hoa xà thiệt thảo cùng với nhân trần và kim tiền thảo có thể được sử dụng trong điều trị viêm ống mật và sỏi mật.
Mụn nhọt và sưng đau vết thương: Sắc uống bạch hoa xà thiệt thảo có thể được sử dụng để giúp giảm mụn nhọt và sưng đau vết thương. Liều dùng thường là 30 – 60g, tương đương với 125 – 250g dược liệu tươi.
Trẻ em bị sốt, co giật và khó ngủ: Cho trẻ em, bạch hoa xà thiệt thảo tươi có thể được giã nát và lấy nước uống, giúp giảm sốt, co giật, và cải thiện giấc ngủ. Liều dùng thường là mỗi lần một thìa canh, uống 2 – 3 lần mỗi ngày.
Thuốc tiêm bạch hoa xà thiệt thảo: Dưới dạng thuốc tiêm, cây bạch hoa xà thiệt thảo có thể được sử dụng để điều trị các bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm amydal, viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật và trong điều trị ung thư. Liều dùng thường là 2ml/ống, dung dịch trong vàng thẫm, tiêm bắp 2 – 4ml/lần, thường dùng 2 lần/ngày.
Lưu ý: Trước khi sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác, người bệnh nên tư vấn ý kiến của các bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y để đảm bảo sử dụng an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
Nguồn: thuocbac.edu.vn tổng hợp