Dạ minh sa là sản phẩm của phân con dơi, là vị thuốc nam được biết đến với khả năng đặc biệt trong việc chữa trị các bệnh liên quan đến mắt, như thong mạnh và quáng gà. Ngoài ra, Dạ minh sa cũng được sử dụng để điều trị tình trạng cam tích ở trẻ em, kinh phong, và giúp đẩy thai chết ra khỏi cơ thể…
- Tìm hiểu một số công dụng chữa bệnh của bông móng tay
- Tác dụng chữa bệnh của củ bình vôi theo đông y
- Những loại thảo dược hỗ trợ giảm căng thẳng và tăng cường trí nhớ
Vậy, nguồn gốc và quy trình sản xuất vị thuốc Dạ minh sa là gì? Hãy cùng Giảng viên từ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá khả năng chữa bệnh đặc biệt của sản phẩm này.
1. Giới thiệu chung về Dược liệu
Tên gọi khác: Thiên thử phẩn, Biên bức phần, Hắc tinh sa, Thạch can, Thiên lý quang…
Tên khoa học: Faeces Vespertiliorum.hoặc Excrementum Vespertilii Murini thuộc họ Dơi muỗi. -Vespertilionidae
1.1. Mô tả con vật:
Dơi là loài thú có kích thước nhỏ đến trung bình, đặc biệt với khả năng bay thông qua màng da rộng cánh mà chúng sử dụng. Chúng có cơ nhỏ và ít lông nối liền cánh và ngón tay, chi trước và chi sau. Dơi hoạt động chủ yếu vào ban đêm và thức ăn ưa thích của chúng bao gồm sâu bọ, cá, quả và mật hoa.
Tại Việt Nam, có nhiều loài dơi, như dơi lá mũi Rhinolophus, Hipposideros, Pachyotus Kuhli (dơi nhà), Plecotus auritus L. (dơi tai ta), và cả loài dơi lớn ở miền Nam, được gọi là dơi ăn hoa quả, và phân của loài dơi này cũng có thể được sử dụng để làm thuốc. Nhiều hộ dân đã bảo vệ đàn dơi để thu thập phân làm nguyên liệu cho các sản phẩm thuốc..
1.2. Mô tả dược liệu
Dạ minh sa là phân của các loại dơi cỡ nhỏ hoặc trung bình. Dạ minh sa là phân của các loại dơi cỡ nhỏ hoặc trung bình, có hình dạng như hạt bột màu nâu đen, sáng bóng, và có mùi hôi đặc trưng khi khô.Tên “dạ minh sa” xuất phát từ việc phân này trong bóng tối trông giống cát lấp lánh, với “dạ” là đêm, “minh” là sáng, và “sa” là cát.
Dạ minh sa được coi là dược liệu tốt là không lẫn nhiều tạp chất.
2. Phân bố và khai thác
Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết: Phân dơi được tìm thấy rải rác trên khắp Việt Nam, từ kẽ nóc nhà, đền chùa cho đến các hốc cây lớn. Quá trình khai thác có thể diễn ra quanh năm tại các hang dơi tự nhiên.
Ở Việt Nam, người ta thường lựa chọn phân của các loài dơi như Vespertilio superans Thomas (có lỗ mũi hình bán nguyệt) và chi Kerevoula (có lỗ mũi hình tròn), hoặc cả loài dơi nhà Pachyotus Kuhli thuộc họ Dơi tai to Vespertilionidae, và loài dơi Rhinolophus ferrum equinum Scherber thuộc họ Dơi Rhinophidae. Ở Trung Quốc, còn có việc sử dụng phân của loài dơi tai to Plecotus auritus L. thuộc họ Dơi tai to.
Trong những vùng không có hang dơi tự nhiên, người ta xây dựng các “chuồng dơi” và đưa vào đó các con “dơi chúa” để kêu gọi bầy dơi đến sinh sống và sản xuất phân.
*Thu hái, chế biến: Dạ minh sa có thể khai thác quanh năm. Người ta sử dụng đèn pin hoặc đuốc để vào các hang núi nơi dơi trú ngụ và cào phân dơi về.
Dạ minh sa thường được thu hoạch vào mùa Đông để đảm bảo chất lượng dược liệu tốt nhất, tuy nhiên, có thể thu hoạch quanh năm.
Cách chế dược liệu Dạ minh sa: có 2 cách
Theo Bản Thảo Cương Mục: Sau khi thu hoạch, phân dơi được lọc sạch với nước để loại bỏ đất và tạp chất. Chỉ sử dụng những phần phân có màu lấp lánh, sau đó phơi khô và sao khô bằng cách sử dụng giấy, sau đó bảo quản để dùng dần. Các điểm lấp lánh này thường là mắt của con muỗi mà dơi đã ăn.
Theo Trung Dược Học: Phân dơi được ngâm vào nước để đánh tan, sau đó gạn bỏ phần cặn đầu và để cho phần lỏng xuống. Sau đó, phần bã còn lại được phơi khô, tán bột (được sử dụng nguyên) hoặc tinh lọc để loại bỏ các tạp chất, sau đó được rửa qua nước và phơi khô lại. Cuối cùng, nó được ngâm trong một ít rượu trong một thời gian và sau đó phơi khô. Ban đầu, phân thường mềm, sau đó sẽ cứng lại. Có thể sao đen tồn tính, sau đó bảo quản để dùng dần.
*Bảo quản dược liệu
Dạ minh sa nên được bảo quản trong lọ màu vàng hổ phách, kín đáo và ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và độ ẩm, cũng như tránh tiếp xúc với các chất có tính kiềm, như vôi.
3. Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của dơi là phân con dơi và đã loại bỏ tạp chất.( gọi là Dạ minh sa)
4. Thành phần hoá học
Trong dạ minh sa, đã được phân tích và chứa khoảng 42.5% chất hữu cơ, 4.12% các hợp chất như ure, axit uric, cùng với một lượng nhỏ vitamin A.
5. Tác dụng dược lý
* Theo y học cổ truyền
Theo y học truyền thống, dạ minh sa có vị cay, mặn, mùi hôi, và tính hàn. Nó thường quy kinh can và được sử dụng để:
– Chữa trị các bệnh liên quan đến mắt, như thong manh và suy giảm thị lực.
– Chữa trị cam tích ở trẻ em.
– Hỗ trợ trong trường hợp kinh phong (động kinh).
– Đẩy thai chết trong bụng ra ngoài bằng cách đốt lên và cho uống.
– Hỗ trợ trong việc cải thiện bệnh viêm tai giữa.
– Hỗ trợ chữa trị người mệt mỏi, lừ đừ, thường hay muốn ngủ.
– Giảm được các triệu chứng đau đầu và choáng váng.
*Theo y học hiện đại
Hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học cụ thể nào về tác dụng dược lý, công dụng của Dạ minh sa.
Bài thuốc Dạ minh sa
*Liều dùng & cách dùng
Dạ minh sa được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên, Với liều dùng 3 – 6g/ngày.
6. Những bài thuốc hay Kinh nghiệm sử dụng Dạ minh sa
Là vị thuốc trong dân gian được dùng để làm thuốc chữa những chứng về mắt (thong manh, không trông thấy gì), quáng gà, ngoài ra còn dùng chữa trị bệnh trẻ con cam tích, kinh phong, có khi đốt lên cho uống để cho ra những thai chết trong bụng. Cụ thể các bài thuốc đó sau:
1. Chữa trị đau mắt có màng mộng
– Phân dơi sao với gạo nếp và lá trắc bá cho khô, tán nhỏ và rây bột mịn.
– Trộn với nước mật bò để tạo thành viên bằng hạt ngô đồng.
– Uống 20 viên/lần với nước sắc lá tre trước khi đi ngủ.
Hoặc, sử dụng Dạ minh sa tán thành bột mịn và nấu cùng với gan lợn, sau đó ăn.
2. Chữa trị mủ hôi thối chảy ra từ tai
Lấy Dạ minh sa 2 chỉ, Xạ hương 1/4 muỗng cà phê, đổ vào trong tai chảy mủ.
3. Chữa trị các các chứng sưng tấy, chảy mủ
– Dùng phân dơi 1 lượng, Quế nửa lượng, Nhũ hương tán bột 1 phân và 1/2 lượng đường cát khô – Trộn với nước giếng và thoa vào vết thương hoặc nơi sưng tấy, chảy mủ.
4. Chữa trị bệnh Quáng gà, thong manh, mắt khô mờ
Cách 1: Dạ minh sa đãi sạch, lấy nước lắng dưới, dồn và đổ vào gan heo nấu chín để ăn.
Cách 2:
- Dạ minh sa được đãi sạch, sao với gạo nếp cho vàng 100g, Trắc bá diệp 100g sao và tán nhỏ.
- Tất cả các thành phần trộn với mật bò để tạo thành viên bằng hạt bắp.
- Mỗi lần uống 20 viên trước khi đi ngủ, và sắc nước lá tre làm thang để uống lúc canh 5.
- Uống với nước cơm và tiếp tục uống đến khi thấy cải thiện.
Cách 3:
- Dạ minh sa (5g) được bọc trong lụa hoặc vải.
- Cốc tinh thảo (6g), Quyết minh tử (10g), Mật mông hoa (6g), Cam thảo (3g), và 600ml nước.
- Sắc hỗn hợp trên đến khi còn 200ml, lọc và chia thành 3 lần uống trong một ngày.
Cách 4:
- Phân dơi (4 – 6g) sau khi được sao vàng, bọc lụa hoặc vải.
- Cốc tinh thảo (6g), Quyết minh tử (10g), Mật mông hoa (6g), Cam thảo (3g), và 600ml nước.
- Sắc cho đến khi còn 200ml, lọc và chia thành 3 lần uống trong một ngày.
Dạ minh sa điều trị chứng cam tích đối với trẻ em da xanh, gầy còm…
5. Chữa trị Chứng cam tích
Cho trẻ em da xanh, gầy còm, bụng to, có giun, mắt nhiều mủ, mồ hôi, và phân có mùi khắm.
Sử dụng phân dơi, mai mực, thanh đại, hạt gấc, sử quân tử, và cốc tinh thảo.
Sơ chế và tán bột mịn, luyện với mật hoặc đường để tạo viên bằng hạt đỗ xanh.
Sấy khô và sử dụng theo liều lượng tùy theo độ tuổi của trẻ.
Trẻ 1-3 tuổi, uống 15-20 viên/lần
4-7 tuổi, uống 20-30 viên/lần
8-12 tuổi,uống 30-40 viên/lần
Uống 2 lần/ngày, uống với nước nóng hoặc nước cơm.
6. Chữa trị quáng gà ở trẻ nhỏ
Dạ minh sa sau khi sao vàng, nghiền nhỏ và trộn với mật lợn, sau đó vo viên bằng hạt đậu xanh.
Trẻ con quáng gà uống 4 – 6 viên mỗi ngày, dùng nước cơm hoặc nước cháo để chiêu thuốc.
7. Chữa trị chứng dạ manh, không nhìn thấy vào ban đêm
Dùng Thiên thử phẩn và Thạch quyết minh, mỗi vị đều 5 chỉ,cùng với gan heo 2 lượng.
Đem sắc với nước vo gạo, dùng ăn.
8. Chữa trị động kinh, co giật ở trẻ nhỏ
Dùng Dạ minh sa (bọc vải) 5 g, Câu đằng 6 g và đun thành nước dùng uống trong ngày.
9. Chữa lấy thai chết lưu trong bụng mẹ
Dùng phân dơi đốt cháy và lấy than này cho người mẹ uống, giúp xổ thai chết lưu trong bên ngoài.
10. Chữa trị chứng sốt rét trước khi có thai
Dùng Thiên thử phẩn 3 chỉ, tán thành bột và dùng uống với rượu nóng khi đói
7. Những lưu ý khi sử dụng
– Dạ minh sa nên tránh sử dụng khi phụ nữ đang mang thai, vì tác dụng của nó trên thai nhi chưa được chứng minh và có thể gây hại.
– Dạ minh sa có tính hàn, do đó, người có nguy cơ thiếu ứ nhiệt hoặc hư hàn nên hạn chế sử dụng vị thuốc này.
Dạ minh sa là một vị thuốc nam quý được sử dụng rộng rãi trong YHCT để chữa trị các bệnh lý về mắt và cải thiện tình trạng cam tích, co giật, kinh phong ở trẻ con, cùng với một số chứng bệnh khác. Tuy nhiên, cách dùng và tác dụng của vị thuốc thường dựa trên kinh nghiệm dân gian và chưa được chứng minh bởi nghiên cứu khoa học cụ thể. Vì vậy, người bệnh nên luôn thảo luận với thầy thuốc hoặc người có kiến thức chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể và đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng./.
Theo Tin Y Dược tổng hợp từ DsCKI. Nguyễn Quốc Trung