Những bài thuốc Bắc gia truyền, món ngon từ thuốc Bắc rất tốt

Bài thuốc đông y điều trị bệnh hiệu quả từ cây bông móng tay

Bông móng tay là một loại hoa mọc hoang hay được trồng làm cảnh ở sân vườn, đây là một loại thảo dược trị bệnh với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người được các Y sĩ y học cổ truyền áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh.

Bông móng tay và một số thông tin cần biết

Bông móng tay là một loại thảo dược trị bệnh còn được gọi với một số tên khác như bóng nước, móng tay lồi, nắc nẻ,.. có tên khoa học là Impatiens balsamina L, thuộc họ Bóng nước Balsaminaceae. Bông móng tay là loại cỏ mọc hàng năm, có thể cao đến 40 cm. Lá mọc so le, có cuống, hình mác, đầu nhọn , mép có răng cưa rất rõ,dài 7cm-8 cm, rộng 2cm-2.5 cm. Hoa mọc ở nách lá lưỡng tính không đều, màu đỏ hay trắng, 5 lá dài cùng màu với tràng, không đều. Lá dài trước hình cựa, 5 cánh, 5 nhị, chỉ nhị ngắn, bao phấn dính sát nhau chung quanh nhụy, 5 lá noãn hợp thành bầu thượng 5 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn. Quả nang nứt thành 5 mảnh xoắn lại tung hạt đi xa. Theo dân gian người ta dùng cả hoa, hạt và lá tươi của Bông móng tay để chữa bệnh.

Theo Đông y, hạt bông móng tay có vị hơi đắng, tính ôn , hơi có độc; Toàn cây có vị cay, tính ôn, hơi có độc có tác dụng khử phong thấp, chỉ thống, hoạt huyết, thường dùng chữa phong thấp, bị thương sưng đau, rắn rết cắn. Ngày uống khoảng 4g-12 g dưới dạng thuốc sắc. Hạt có tác dụng giáng khí, hành ứ, thường dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, đẻ khó, nấc nghẹn, hóc xương. Ngày dùng 3 lần, ngày dùng 4g-6 g dưới dạng thuốc bột hoặc viên. Lá được nhân dân dùng nấu nước gội đầu làm cho tóc mọc tốt.

Thành phần hóa học có trong Bông móng tay

Lá chứa axit xinnamic (nhục quế toan) kaempferol – 3 arabinozit và kaempferol (C.A., 1971, 1964, 230); Thân chứa kaempferol 3- glucozit, quexetin pelargonidin, cyanidin và delphindin (C.A., 1966, 75, 1964, 16275c); Trong toàn thân cây bóng nước có axit p-hydroxybenzoic có tính chất kháng sinh, axit gentisic C6H7O4′, axit ferulic C10H10O4′, axit p-cumaric C9H4O3′, axit sinapic C11H12O5′, axit cafeic C9H8O4′, ngoài ra còn scopoletin C10H8O4; Hạt chứa 17,9 % chất béo. Trong chất béo có thành phần chủ yếu là axit parinaric hay axit A9, 10 , 13, 15, octadecatetraenoic C18H28O7 (khoảng 27 % balsaminasterol C27H40O (Hegnauer R., 1964). Ngoài ra còn có sipinaterol C29H48O (khoảng 0,015 %) (C.A., 1973, 79, 1744a và C.A., 1954, 48, 13835a), sapionin, các đa đường (khi thuỷ phân cho glucoza và fructoza) (C.A., 1971, 74, 72872m). Hoá chất lawsone C10H6O3′ lawsonemetylete C11H6O3. Ngoài ra còn tuỳ theo màu sắc của hoa mà thành phầ thay đổi. Hoa trắng chứa leucocyanidin, leucodelphindin, hoa tím chứa malvidin glucozit, hoa đỏ chứa pelargonidin, paeonidin và delphinidin dưới dạng clucozit. Dịch ép của hoa bóng nước có tác dụng kháng sinh mạnh.

Theo các giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền tìm hiểu về tác dụng dược lý của bông móng tay cho biết Dịch chiết từ lá Bóng nước với thành phần hóa học chủ yếu là chất axit p-hydroxybenzoic có tác dụng kháng khuẩn rất mạnh. Chất lawson và lawson methylether có trong hoa Bông móng tay có tác dụng kháng nấm rất mạnh.

Một số bài thuốc chữa bệnh áp dụng với bông móng tay

Các ý sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn khuyến cáo rằng không cho phụ nữ đang mang thai dùng Bông móng tay để chữa bệnh.

Exit mobile version