YHCT mách bạn vị thuốc hay ô dược có tác dụng trị bệnh

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...

Ô dược gồm có hai loại là ô dược Bắc và ô dược Nam, có vị cay tính ấm, có tác dụng chữa bệnh đặc biệt quy kinh vào tỳ, phế, thận, bàng quang.

YHCT mách bạn vị thuốc hay ô dược có tác dụng trị bệnh

YHCT mách bạn vị thuốc hay ô dược có tác dụng trị bệnh

Tìm hiểu về ô dược trong Y học cổ truyền

Ô dược có hai loại gồm ô dược Bắc và ô dược Nam. Cả hai đều thuộc họ long não (Lauraceae). Nghiên cứu y học hiện đại cho rằng, rễ của cây ô dược chứa tinh dầu, alcaloid khung aporphin như oxoduocin và oduocin, linderalactone, acid hữu cơ, camphora, các esther linderola,…

Theo y học cổ truyền, ô dược có vị cay, tính ấm, quy vào kinh  tỳ, phế, thận, bàng quang. Tác dụng phổ biến nhất là hành khí chỉ thống và kiện vị tiêu thực. Từ xa xưa, ô dược đã được sử dụng để trị  khí nghịch phát suyễn, ngưng khí trệ, đầy bụng, bụng trướng đau, đau bụng khi hành kinh, bụng dưới đau do bàng quang lạnh, ăn uống không tiêu, nôn mửa, trẻ nhỏ bị giun, đau đầu, đái són, sung huyết, đái dầm hoặc hay đi tiểu đêm.

Ô dược có dùng riêng với liều từ 6 -12g/ngày. Ngoài ra có thể phối hợp với các vị thuốc khác như trầm hương, sinh khương, hồi hương, bạch truật, cam thảo, hoặc cao lương khương, thanh bì hay hương phụ.

Tác dụng của ô dược trong những bài thuốc là gì?

Trị đau bụng kinh ở phụ nữ:

Sử dụng các vị thuốc như ô dược, mộc hương mỗi vị 12g, huyền hồ (chích giấm) 12g, sa nhân 3g (đều vi sao), cam thảo 5g, sinh khương 4g. Tất cả mang đem sắc, uống ngày 2 lần trước bữa ăn và sử dụng liên tục liền trong 2 – 3 tuần lễ, sau mỗi khi hết chu kỳ kinh nguyệt. Uống lặp lại vài đợt.

Chữa ăn uống không tiêu, bụng trướng đầy:

Sử dụng ô dược (sao cám), hương phụ (tứ chế), đồng lượng 8 – 12g. Tất cả đem tán bột mịn, ngày uống 5 – 9g với nước sắc của gừng. Có thể sử dụng 2 – 3 tuần. Theo Y sĩ Y học cổ truyền Hà Nội, trường hợp đầy bụng, đau bụng do giun, đặc biệt là trẻ em có thể thay nước gừng bằng nước sắc của 4g hạt cau, trẻ em bị giun chỉ nên uống 5 – 7 ngày. Khi uống thuốc cần tránh các thức ăn tanh, khó tiêu như trứng, cua, cá, mỡ…

Ô dược trị chứng đau dạ dày co thắt, do lạnh

Ô dược trị chứng đau dạ dày co thắt, do lạnh

Trị chứng đau dạ dày co thắt, do lạnh:

Ô dược 9g, ích trí nhân 6g, tiểu hồi (vi sao) 2g. Tất cả đem sắc hoặc hãm ngày 1 thang, uống 3 lần trước bữa ăn.

Điệu trị lỵ, sốt, tiêu chảy:

 Ô dược (sao cám) tán bột mịn, ngày dùng từ 2 – 3 lần trước khi ăn khoảng 1 giờ rưỡi, mỗi lần 3 – 5g, uống với nước cơm; hoặc phối hợp với hoắc hương, cỏ sữa, mỗi vị 8 – 10g, sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, uống liền 1 – 2 tuần lễ. Lưu ý dùng trước bữa ăn khoảng 1 giờ rưỡi.

Trị chứng cam tích ở trẻ em (trẻ chậm lớn, nhẹ cân, gầy xanh, mắt hay bị nhoèn gỉ, mũi hay viêm, bụng ỏng, đít teo, chảy nước mũi, kém ăn, kém ngủ…): ô dược, kê nội kim (màng mề gà) đều sao cám (kê nội kim sao đến khi vị thuốc phồng đều), bạch truật, ý dĩ, hoài sơn (sao vàng), đồng lượng 9 – 12g. Tất cả đem tán bột mịn, ngày 3 lần, mỗi lần 5 – 9g, dùng nước sôi để nguội. Uống liền nhiều đợt, mỗi đợt 2 – 3 tuần.

Bên cạnh đó, ô dược còn được dùng để trị các chứng bệnh đau xương khớp, toàn thân tê mỏi, đau gối, đau đầu, chóng mặt…

Mặc dù ô dược mang lại nhiều tác dụng dược lý nhưng điều đó không có nghĩa trường hợp nào cũng sử dụng được. Đặc biệt các trường hợp khí hư, nội nhiệt không nên dùng ô dược. Bên cạnh đó, ô dược còn có tên sim rừng, do đó không ít người người đã đào lấy rễ cây sim (Rodomyrtus tomentosa Wight), họ sim (Myrtaceae) để giả mạo vị ô dược, do đó bạn cần lưu ý tránh nhầm lẫn. Để chắc không bị nhầm, bạn nên học thêm lớp Văn bằng 2 Trung cấp Y học cổ truyền vừa trang bị kiến thức vừa giúp bản thân khỏe mạnh.

Nguồn: Thuốc Bắc